THÀNH PHẦN
Thành phần | Hàm lượng |
Desloratadin | 2,5mg |
CHỈ ĐỊNH
Dung dịch uống AT Desloratadin được chỉ định dùng để làm giảm triệu chứng trong các bệnh: Viêm mũi dị ứng, ngứa, nổi mề đay mạn tính.
DƯỢC LỰC HỌC
Desloratadine là một thuốc kháng histamine ba vòng có tác dụng kéo dài với hoạt tính kháng thụ thể histamine H1 có tính lựa chọn cao. Cơ sở gắn kết thụ thể chỉ ra rằng ở nồng độ 2 – 3 ng/ml, desloratadine có tương tác đáng kể với thụ thể histamine H1 ở người.
Trên in vitro, desloratadine ức chế giải phóng histamine tế bào ở người.
DƯỢC ĐỘNG HỌC
Kết quả nghiên cứu phân bố bằng đồng vị phóng xạ trên chuột chỉ ra rằng desloratadine không đi qua hàng rào máu não.
Theo đường uống, desloratadine 5 mg/lần/ngày, uống trong vòng 10 ngày, thời gian trung bình để đạt được nồng độ huyết tương đỉnh xấp xỉ gần 3 giờ sau khi uống. Thức ăn và nước ép trái cây không làm ảnh hưởng đến độ sinh khả dụng của desloratadine.
Desloratadine chuyển hoá thành 3 – hydroxydesloratadine, một chất chuyển hoá hoạt tính và sau trở thành glucuronidat. Các enzym đảm bảo cho việc hình thành 3 -hydroxydesloratadine chưa được xác định.
Desloratadine và 3 – hydroxydesloratadine gắn kết với protein huyết tương xấp xỉ 82 – 87% và 85 – 89%. Sự gắn kết của desloratadine và 3 – hydroxydesloratadine không thay đổi ở bệnh nhân suy thận.
Thời gian bán thải của desloratadine là 27 giờ. Giá trị Cmax (nồng độ đỉnh huyết tương) và AUC (diện tích dưới đường cong) tăng lên khi dùng liều đơn từ 5 – 20 mg. Tăng tích luỹ đạt được sau khi uống 14 ngày phù hợp với thời gian bán thải và liều dùng thường xuyên. Nghiên cứu ở người cho thấy khoảng 87% liều dùng desloratadine được tìm thấy trong nước tiểu và phân dưới dạng các chất chuyển hoá.
Các nghiên cứu về nốt phồng ở da người với liều đơn và liều lặp lại 5 mg desloratadine chỉ ra rằng thuốc ức chế kháng histamine một cách hiệu quả sau 1 giờ và kéo dài 24 giờ.
CÁCH DÙNG – LIỀU DÙNG
CÁCH DÙNG
Uống 1 lần duy nhất trong ngày.
LIỀU DÙNG
Đối với quy cách ống uống 5 ml
- Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: Uống mỗi ngày 2 ống.
- Trẻ em từ 6 – 11 tuổi: Uống mỗi ngày 1 ống.
- Trẻ em từ 2 – 5 tuổi: Uống mỗi ngày 1/2 ống.
Đối với quy cách gói
- Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: Uống mỗi ngày 2 gói.
- Trẻ em từ 6 – 11 tuổi: Uống mỗi ngày 1 gói.
- Trẻ em từ 2 – 5 tuổi: Uống mỗi ngày 1/2 gói.
Đối với quy cách chai
- Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: Uống mỗi ngày 10 ml (đong bằng cốc đong kèm theo).
- Trẻ em từ 2 – 5 tuổi: Uống mỗi ngày 2,5ml (đong bằng cốc đong kèm theo).
- Người bị suy gan hoặc suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30 ml/phút): Uống hai ngày 1 ống hoặc 5 ml (đong bằng cốc đong kèm theo).
QUÁ LIỀU VÀ CÁCH XỬ LÝ
Ở người lớn, khi uống quá liều thường có biểu hiện:
Buồn ngủ, nhịp tim nhanh, nhức đầu. Ở trẻ em có biểu hiện ngoại tháp, đánh trống ngực.
Cách xử trí khi dùng thuốc quá liều:
Điều trị quá liều desloratadine thường là điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Gây nôn bằng sirô Ipeca, than hoạt. Nếu gây nôn không hiệu quả hoặc có chống chỉ định (người bệnh ngất, co giật, thiếu phản xạ nôn) thì có thể tiến hành rửa dạ dày với dung dịch natri clorid 0,9% và đặt ống nội khí quản để phòng ngừa hít phải dịch dạ dày.
Desloratadine không bị loại bằng thẩm tách máu.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Thuốc A.T Desloratadin chống chỉ định trong các trường hợp mẫn cảm với desloratadin hoặc các thành phần khác của thuốc.
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN
Khi sử dụng thuốc A.T Desloratadin, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Ít có tác dụng phụ.
Desloratadine được dung nạp tốt. Desloratadine ít gây ra một số phản ứng phụ như đau đầu, ngái ngủ, mệt mỏi, khô miệng, khó thở, nôn nao, đau bụng, khó chịu, hoa mắt, phản ứng quá mẫn.
Trên trẻ em: Tác dụng phụ thường thấy là tiêu chảy, sốt, mất ngủ, đau đầu.
Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ những phản ứng có hại gặp khải khi sử dụng thuốc.
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
THẬN TRỌNG
Thận trọng với bệnh nhân suy gan.
An toàn và hiệu quả khi dùng desloratadin cho trẻ em dưới 2 tuổi chưa được xác đinh.
Khi sử dụng desloratadin, có nguy cơ khô miệng, đặc biệt ở người cao tuổi, và tăng nguy cơ sâu răng. Do đó, cần phải vệ sinh răng miệng sạch sẽ khi dùng desloratadin.
Cảnh báo tá dược: Bệnh nhân mắc các rối loạn di truyền hiếm gặp như không dung nạp fructose, rối loạn hấp thu glucose-galactose hoặc thiếu hụt enzym sucrose-iomaltase không nên sử dụng thuốc này.
Tá dược methyl paraben, propyl paraben có thể gây dị ứng.
Mỗi 5 ml dung dịch có chứa 1 g sucrose, 1 g sorbitol 70%, 2,5 mg sucralose, cần cân nhắc khi sử dụng cho bệnh nhân bị đái tháo đường. Mỗi 5 ml dung dịch thuốc có chứa 55 mg propylen glycol, hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi cho trẻ nhỏ dùng thuốc, nhất là khi trẻ được cho dùng các thuốc khác có chứa propylen glycol hay alcol.
TƯƠNG TÁC THUỐC
Dùng đồng thời với ketoconazole, erythromycin hoặc cimetidine, nồng độ desloratadine tăng trong huyết tương.
Trong xét nghiệm: Nên ngưng sử dụng thuốc 48 giờ trước khi tiến hành các thử nghiệm trên da.
Uống desloratadine cùng với rượu không làm tăng nguy cơ suy giảm hành vi của rượu.
PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ
Thời kỳ mang thai:
Chưa có những nghiên cứu đầy đủ và kiểm tra tốt về sử dụng desloratadine trong thai kỳ. Do đó chỉ dùng desloratadine cho phụ nữ có thai và cho con bú khi cần thiết, với liều thấp và trong thời gian ngắn.
Thời kỳ cho con bú:
Desloratadine và chất chuyển hóa descarboethoxyloratadine được tiết vào sữa mẹ. Do đó chỉ dùng desloratadine cho phụ nữ có thai và cho con bú khi cần thiết, với liều thấp và trong thời gian ngắn.
KHẢ NĂNG LÁI XE VÀ VẬN HÀNH MÁY MÓC
Ở liều điều trị, thuốc không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên nên lưu ý rằng đau đầu, mệt mỏi, ngái ngủ, hoa mắt có thể xảy ra trong thời gian điều trị.
BẢO QUẢN
Nơi khô ráo, không quá 30oC, tránh ánh sáng.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, dược sĩ. Vui lòng đọc kĩ thông tin chi tiết ở tờ rơi bên trong hộp sản phẩm.