THÀNH PHẦN
Trong tube Benate fort ointment có chứa:
Thành phần | Hàm lượng |
Clobetasol propionat | 4,5 mg |
Tá dược: Glyceryl monostearate, cetomacrogol 1000, vaseline, isopropyl myristate, propylene glycol, nipagin, nipasol span 80 tween 80, nước tinh khiết: vừa đủ 1g.
CHỈ ĐỊNH
Benate fort ointment là công thức chứa corticosteroid được chỉ định làm giảm viêm và ngứa của các bệnh về da đáp ứng với corticosteroid: bệnh da dai dẳng, vảy nến, chấm lâu ngày khó trị, lichen phẳng, lupus hồng ban dạng đĩa, và các tình trạng khác không đáp ứng với các loại steroid yếu hơn.
DƯỢC LỰC HỌC
Giống như các corticosteroid dùng tại chỗ khác, clobetasol propionat có tác dụng chống viêm, chống ngứa và co mạch. Cơ ché chống viêm của clobetasol propionat dùng tại chỗ trong điều trị các bệnh ngoài da có đáp ứng với corticosteroid còn chưa chắc chắn. Có thể thuốc gây cảm ứng các protein gọi chung là lipocortin có tác dụng ức chế phosphorylase A2. Các protein này kiểm soát sự sinh tổng hợp các chất trung gian gây viêm mạnh như prostaglandin và leucotrien, do ức chế giải phòng acid arachidonic, một tiền chất chung của prostaglandin và leucotrien. Acid arachidonic được giải phóng từ phospholipid mång nhà phospholipase A2.
DƯỢC ĐỘNG HỌC
Mức độ hấp thu qua đã của clobetasol khác nhau giữa các cá thể và có thể thay đổi bởi sử dụng các chất mang khác nhau. Hấp thu qua da có thể tăng lên bởi bằng kín, bởi viêm và/ hoặc các bệnh khác của hàng rao biểu bi (ví dụ như vậy nên, eczema). Sau khi bôi tại chỗ với liều thông thường của clobetasol lên hầu hết các vùng da bình thường, chỉ một lượng nhỏ của thuốc thẩm thấu tới lớp hạ bì, sau đó đi vào hệ tuần hoàn chung. Tuy nhiên, sự hấp thu toàn thân có thể tăng lên khi sử dụng quá liều hoặc khi da bị viêm, bị bệnh về da.
Nồng độ đỉnh trong huyết tương của clobetasol là 0,63 ng/ml xảy ra trong một nghiên cứu sau 8 giờ sử dụng liều 30 g thứ hai (13 giờ sau khi áp dụng liều khởi đầu) của thuốc mỡ clobetasol 0,05% ở người khỏe mạnh có da bình thường Nông độ định trong huyết tương của thuốc cao hơn một chút đã xuất hiện sau 10 giờ sử dụng liệu thứ hai kem clobetasol 0,05%. Nóng độ đỉnh trong huyết tương khoảng 2,3 hoặc 4,6 ng/ml xuất hiện trong một nghiên cứu khác gần 3 giờ sau khi bôi một liều đơn 25 g mở 0,05% ở những bệnh nhân với bệnh vảy nến hay eczema tương ứng.
Sau khi khi thấm qua da clobetasol có thể chuyển hóa theo những con đường của corticosteroid dùng toàn thân. Tuy nhiên, sự chuyển hóa toàn thân clobetasol không được mô tả đầy đủ hoặc không được định lượng. Clobetasol và các chất chuyển hóa của nó được thải trừ qua mặt và nước tiểu ở động vật.
CÁCH DÙNG – LIỀU DÙNG
CÁCH DÙNG
Thuốc Benate fort ointment được dùng bôi ngoài da.
LIỀU DÙNG
Bôi một lớp mỏng thuốc mở clobetasol lên vùng da bị ảnh hưởng 2 lần/ ngày, chà xát nhẹ nhàng và hoàn toàn.
Không nên bằng kín. Tránh bôi lên vết thương hờ và vùng da nhạy cảm.
Nên ngừng sử dụng khi triệu chứng được cải thiện. Nếu không có dấu hiệu cải thiện trong vòng 2 tuần cần chuẩn đoán lại.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
QUÁ LIỀU VÀ CÁCH XỬ LÝ
Tình trạng quá liều cấp tính hầu như không xảy ra, tuy nhiên trong trường hợp quá liều mạn tính hoặc lạm dụng, các biểu hiện cường vỏ thượng thận có thể xuất hiện và trong trường hợp này cần phải ngừng sử dụng steroid tại chỗ.
Xử trí: Khi dùng lâu và bôi trên diện rộng (dùng liều cao), cần đánh giá chức năng thượng thận bằng các nghiệm pháp như nghiệm pháp kích thích bằng ACTH, nghiệm pháp xác định cortisol trong huyết tương và cortisol tự do trong nước tiểu. Nếu thấy có biểu hiện suy thượng thận, phải thử ngừng thuốc, giảm số lần bôi, hoặc thay bằng một glucocorticoid có hoạt tính thấp hơn. Khi ngừng thuốc, chức năng trục HPA thường hồi phục nhanh và hoàn toàn, nhưng nếu thay có biểu hiện thiếu glucocorticoid, phải bổ sung bằng cách uống corticosteroid.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Trứng cá đỏ trứng cá, viêm quanh miệng.
Bệnh ở da do virus (Herpes, thủy đậu), nhiễm nấm (Candida, nấm tóc) hoặc nhiễm khuẩn (chốc lợi).
Chống chỉ định ở bệnh nhân có tiền sử dị ứng với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN
Tác dụng phụ thường gặp nhất là bỏng rát, cảm giác đau nhói như côn trùng đốt. Tác dụng phụ ít hơn như ngửa, teo da,
nứt da, ban đỏ, viêm nang lỏng, tẻ ngón tay và giãn mao mạch. Khi có dấu hiệu quả mẫn, nên ngừng thuốc ngay lập tức. Hấp thu toàn thân khi dùng corticosteroid tại chỗ có thể ức chế có hồi phục trục hạ đối tuyến yên thượng thận với khả năng thiếu glucocorticosteroid, hội chứng Cushing, tầng đường huyết và glucose niệu có thể xuất hiện ở một số bệnh nhân.
Thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
THẬN TRỌNG
Không nên sử dụng trên mặt hàng hay nách.
Không nên sử dụng thuốc ở bệnh nhân dưới 12 tuổi. Việc điều trị nên được giới hạn trong 2 tuần liên tiếp, và không nên sử dụng quả 50 g mỗi tuần.
Nếu đồng thời bị nhiễm khuẩn hoặc nhiễm năm trong khi điều trị clobetasol, phải kết hợp dùng thuốc kháng sinh hoặc thuốc kháng nấm thích hợp. Nếu nhiễm khuẩn, nhiễm năm không kiểm soát được ngay, phải ngừng clobetasol cho đến khi đã kiểm soát được nhiễm khuẩn, nhiễm nấm.
TƯƠNG TÁC THUỐC
Không báo cáo.
PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ
Thời kỳ mang thai
Không có nghiên cứu đầy đủ và được kiểm soát khi dùng clobetasol propionate ở phụ nữ có thai. Benate fort ointment nên tránh dùng cho phụ nữ có thai.
Thời kỳ cho con bú
Thận trong khi sử dụng thuốc ở phụ nữ cho con bú.
KHẢ NĂNG LÁI XE VÀ VẬN HÀNH MÁY MÓC
Không có báo cáo.
BẢO QUẢN
Nơi khô, không quá 30oC, tránh ánh sáng.
NGUỒN THAM KHẢO
Tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Benate fort ointment.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, dược sĩ. Vui lòng đọc kĩ thông tin chi tiết ở tờ rơi bên trong hộp sản phẩm.