THÀNH PHẦN
Thành phần | Hàm lượng |
Telmisartan | 40mg |
Hydrochlorothiazid | 12,5mg |
CHỈ ĐỊNH
Thuốc Cilzec Plus được chỉ định dùng trong các trường hợp:
- Điều trị tăng huyết áp.
- Không chỉ định dạng thuốc phối hợp này trong điều trị khởi đầu.
DƯỢC LỰC HỌC
Angiotensin I chuyển hóa thành angiotensin II nhờ sự xúc tác của men chuyển angiotensin (ACE, kininase II). Angiotensin II là thành phần chính gây tăng huyết áp của hệ thống renin-angiotensin, có tác dụng co mạch, kích thích tổng hợp và phóng thích aldosterone, kích thích tim, và tái hấp thu Natri ở thận. Telmisartan ức chế tác dụng gây co mạch và phóng thích aldosterone của angiotensin II bằng cách ức chế chọn lọc sự gắn kết của angiotensin II vào thụ thể AT1 ở nhiều mô trong cơ thể như cơ trơn mạch máu và tuyến thượng thận. Như vậy, tác dụng của Telmisartan không liên quan đến sự tổng hợp angiotansin II. Thụ thể AT2 cũng được tìm thầy ở nhiều mô, nhưng không rõ AT2 có giúp ổn định tim mạch hay không. Telmisartan có ái lực với thụ thể AT1 mạnh hơn so với AT2 (>3000 lần).
Làm giảm tác động của hệ thống renin angiotensin bằng thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ức chế sinh tổng hợp angiotensin II từ angiotensin I) đã được sử dụng rộng rãi trong điều trị tăng huyết áp. Giáng hóa bradykinin được xúc tác bởi men chuyển, do đó thuốc ức chế men chuyên cũng có tác dụng ức chế giáng hóa bradykinin. Telmisartan không ức chế men chuyển (Kininase II), nên không ảnh hưởng đến sự giáng hóa bradykinin. Sự khác biệt này có tương quan lâm sàng hay không vẫn chưa được biết.
Telmisatan không thấy có ái lực với các thụ thể khác hoặc chẹn các kênh ion đã được biết là có vai trò quan trọng trong điều hòa tim mạch.
Thụ thể angiotensin II bị cô lập gây ức chế phản ứng điều hòa ngược của angiotensin II trên bài tiết renin, nhưng sự tăng hoạt tính của renin và nồng độ angiotensin II trong huyết tương không ảnh hưởng đến tác dụng của Telmisartan trên huyết áp.
Hydrochlorothiazide là 1 thuốc lợi tiểu thiazide. Thiazide tác động trên cơ chế tái hấp thu điện giải tại ống thận, trực tiếp làm tăng thải trừ muối natri và clorua với số lượng gần như tương đương. Tác dụng lợi tiểu của Hydrochlorothiazide làm giảm thể tích huyết tương, tăng hoạt tính renin huyết tương, tăng bài tiết aldosterone kéo theo làm tăng mất kali, làm giảm kali huyết tương. Liên kết renin – aldosterone được điều chỉnh bởi angiotensin II, do đó việc kết hợp Hydrochlorothiazide với thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II có thể giúp khắc phục tình trạng mất kali do thuốc lợi tiểu.
Cơ chế chống tăng huyết áp của thiazide chưa được biết rõ.
DƯỢC ĐỘNG HỌC
Telmisartan:
Sau khi uống, nồng độ đỉnh (Cmax) của Telmisartan đạt được sau 0,5 – 1 giờ. Sinh khả dụng của Telmisartan bị giảm nhẹ bời thức ăn, diện tích dưới đường cong biểu diễn nồng độ thuốc trong huyết tương theo thời gian (AUC) có thể giảm khoảng 6% với liều 40mg và khoảng 20% với liều 160mg. Sinh khả dụng tuyệt đối của Telmisartan phụ thuộc liều. Với liều 40mg và 160mg, sinh khả dụng tương ứng là 42% và 58%. Nồng độ đỉnh trong huyết tương và diện tích dưới đường cong biểu diễn nồng độ thuốc trong huyết tương theo thời gian (AUC) tăng không tỉ lệ với liều (ở liều dùng 20mg – 160mg). Telmisartan bị phân hủy động học theo lũy thừa bậc 2, thời gian bán thải cuối cùng khoảng 24 giờ. Nồng độ đáy của telmisartan trong huyết tương vào khoảng 10 – 25% so với nồng độ đỉnh khi uống một lần trong ngày. Telmisartan tích lũy trong huyết tương theo hệ số mũ từ 1,5 đến 2,0 khi lập lại liều 1 lần/ngày.
Hydrochlorothiazide:
Khi theo dõi nồng độ thuốc trong huyết tương ít nhất 24 giờ, thời gian bán hủy trong huyết tương được ghi nhận là thay đổi từ 5,6 và 14,8 giờ.
Chuyển hóa và thải trừ:
Telmisartan:
Telmisartan được chuyển hóa bằng cách liên hợp để tạo thành acylglucuronic không có hoạt tính dược lý; ở người, Glucuronic của chất gốc là chất chuyển hóa duy nhất được tìm thấy trong huyết tương và nước tiểu. Isoenzyme cytocrom P450 không tham gia vào sự chuyển hóa của Telmisartan.
Độ thanh thải toàn phần của telmisartan là > 800 ml/phút. Thời gian bán huỷ và độ thanh thải toàn phần không phụ thuộc vào liều dùng.
Hydrochlorothiazide:
Hydrochlorothiazide không bị chuyển hóa nhưng được thải trừ nhanh chóng qua thận. ít nhất 61% liều uống được thải trừ dưới dạng không đổi trong vòng 24 giờ.
Phân bố:
Telmisartan:
Telmisartan gắn kết mạnh với protein huyết tương (> 99,5%), chủ yếu là albumin và al – acid glycoprotein. Gắn kết với protein huyết tương ổn định khi dùng ở liều khuyến cáo. Thể tích phân bố của Telmisartan vào khoảng 500 lít, kể cả phần gắn kết với mô.
Hydrochlorothiazide:
Hydrochlorothiazide có thể xuyên qua nhau thai nhưng không qua được hàng rào máu não và được tiết vào sữa mẹ.
Các trường hợp đặc biệt:
Trẻ em: dược động học của Telmisartan chưa được nghiên cứu trên bệnh nhân dưới 18 tuổi.
Người già: Không có sự khác biệt về dược động học của telmisartan ở người cao tuổi và bệnh nhân dưới 65 tuổi.
Giới tính: Nồng độ thuốc trong huyết tương ở nữ cao hơn 2 – 3 lần so với nam. Tuy nhiên, kết quả thử nghiệm lâm sàng không thấy có sự gia tăng có ý nghĩa về tác dụng của thuốc trên huyết áp hoặc trên tỷ lệ mắc phải hạ huyết áp thế đứng ở nữ giới. Do đỏ, không cần điều chỉnh liều.
Bệnh nhân suy thận: Thải trừ qua thận không có ý nghĩa đối với độ thanh thải của telmisatan. Dựa vào những kinh nghiệm còn hạn chế trên bệnh nhân suy thận nhẹ đến trung bình (độ thanh thải creatinine là 30 – 80 ml/phút, độ thanh thải trung bình khoảng 50 ml/phút), không cần điều chỉnh liều ở những bệnh nhân bị suy chức năng thận. Lọc máu không loại trừ được Telmisartan ra khỏi máu.
Bệnh nhân suy gan: Trên bệnh nhân suy gan cho thấy có sự gia tăng nồng độ thuốc trong huyết tương và sinh khả dụng tuyệt đối lên tới gần 100%.
CÁCH DÙNG – LIỀU DÙNG
CÁCH DÙNG
Thuốc dùng đường uống.
LIỀU DÙNG
Liều khởi đầu thông thường của telmisartan là 40 mg/lần/ngày, ở liều 20 – 80 mg đáp ứng huyết áp phụ thuộc liều dùng. Hiệu quả điều trị của hydrochlorothiazide đạt được ở liều 12,5 mg/lần/ngày.
Để giảm thiểu các tác dụng ngoài ý không phụ thuộc liều, chỉ bắt đầu liều điều trị nhỏ hơn khi bệnh nhân không đạt hiệu quả mong muốn khi dùng đơn trị liệu.
Bệnh nhân suy thận:
Liều thông thường một viên/ngày có thể áp dụng ở bệnh nhân suy thận có độ thanh thải creatinine > 30 ml/phút. Ở bệnh nhân suy thận nặng, thuốc lợi tiểu có tác động ở quai được ưa dùng hơn các loại thiazide, do đó, không nên dùng Cilzec Plus Mega cho những bệnh nhân này.
Bệnh nhân suy gan:
Không dùng Cilzec Plus Mega cho bệnh nhân suy gan nặng. Ở bệnh nhân tắc mật hoặc suy gan nên khởi đầu điều trị dưới sự giám sát chặt chẽ của thầy thuốc với liều phối hợp 40/12,5 mg.
QUÁ LIỀU VÀ CÁCH XỬ LÝ
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Thuốc Cilzec Plus Mega chống chỉ định trong các trường hợp sau:
- Bệnh nhân mẫn cảm với bất kỳ thành phần của thuốc.
Telmisartan:
- Bệnh nhân mẫn cảm với bất kỳ thành phần có hoạt tính hoặc bất cứ thành phần nào trong tá dược.
- Quý 2 và 3 của thai kỳ, phụ nữ cho con bú.
- Những rối loạn gây tắc nghẽn đường mật.
- Suy gan nặng.
Hydrochlorothiazide:
- Bệnh nhân mẫn cảm với thiazide và các thuốc dẫn xuất sulfonamide khác.
- Bệnh gút, tăng acid uric huyết, chứng vô niệu, bệnh Addison, chứng tăng calci huyết, suy gan và thận nặng.
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN
Khi sử dụng thuốc Cilzec Plus Mega, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Các tác dụng ngoại ý có thể xảy ra bao gồm: Đau đầu, ho, nhiễm trùng tiểu, đau lưng, khó tiêu, tim đập nhanh, hạ kali huyết, viêm phế quản, viêm họng, ban đỏ, hạ huyết áp tư thế, đau bụng.
Không có sự khác biệt tác dụng phụ theo giới tính, tuổi tác và chủng tộc.
Telmisartan: Bất lực, tăng tiết mồ hôi, chứng đỏ bừng, dị ứng, sốt, đau chân, bức rức, đau ngực, đánh trống ngực, phù, đau thắt ngực, phù chân, ECG bất thường, tăng huyết áp, phù ngoại biên, mất ngủ, buồn ngủ, đau nữa đầu, chóng mặt, dị cảm, co cơ không chủ động, giảm xúc giác, đầy hơi, táo bón, viêm dạ dày, khô miệng, trĩ, viêm dạ dày ruột, viêm ruột non, trào ngược dạ dày thực quản, đau răng, rối loạn hệ tiêu hóa không đặc hiệu, gút, tăng cholesterone huyết, tiểu đường, viêm khớp, đau khớp, chuột rút chân, đau cơ, lo âu, trầm cảm, bồn chồn, nhiễm trùng, nhiễm nấm, áp xe, viêm tai giữa, hen suyễn, viêm mũi, khó thở, chảy máu cam, viêm da, chàm, ngứa, tiểu gắt, viêm bàng quang, rối loạn mạch máu não, rối loạn thị giác, viêm kết mạc, ù tai, đau tai, đã có báo cáo về trường hợp phù mạch.
Hydrochlorothiazde: Mệt mỏi, viêm tụy, vàng da (vàng da do ứ mật trong gan), viêm tuyến nước bọt, chuột rút, kích ứng dạ dày, thiếu máu bất sản, mất bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu, thiếu máu tiêu huyết, giảm bạch cầu, ban xuất huyết, nhạy cảm ánh sáng, mày đay, viêm mạch hoại tử (viêm mạch, viêm mạch dưới da), sốt, suy hô hấp bao gồm viêm phổi và phù phổi, phản ứng quá mẫn, tăng đường huyết, đái tháo đường, tăng ure huyết, co thắt cơ, bồn chồn, suy thận, rối loạn chức năng thận, viêm thận kẽ, hồng ban đa dạng kể cả hội chứng Stevens – Johnson, viêm da tróc vảy kể cả hoại tử da nhiễm độc, nhìn mờ thoáng qua, chứng thấy sắc vàng.
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.
THẬN TRỌNG
Ảnh hưởng của thuốc trên thai nhi/trẻ sơ sinh:
Telmisartan có tác động trực tiếp trên hệ thống renin angiotensin có thể gây tổn thương thậm chí tử vong cho thai nhi khi dùng thuốc cho phụ nữ có thai.
Trẻ sơ sinh có tiền sử phơi nhiễm với thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II trong tử cung nên được giám sát chặt chẽ các triệu chứng hạ huyết áp, thiểu niệu và tăng kali huyết. Thiazide xuyên qua màng nhau thai và có trong máu dây rốn. Do đó gây nguy cơ vàng da, giảm tiểu cầu ở thai nhi và trẻ sơ sinh và có thể xảy ra các tác dụng ngoại ý khác khi trẻ lớn lên.
Hạ huyết áp ở bệnh nhân giảm thể tích:
Cần thận trọng khj bắt đầu điều trị tăng huyết áp ở những bệnh nhân mà hệ renin – angiotensin bị hoạt hóa, như bệnh nhân suy giảm natri hoặc thể tích nội mạch.
Suy gan:
Cần thận trọng khi dùng thuốc lợi tiểu thiazide trên bệnh nhân suy gan hoặc bị bệnh gan tiến triển.
Phản ứng quá mẫn:
Có thể xảy ra phản ứng quá mẫn trên bệnh nhân có hoặc không có tiền sử dị ứng hoặc hen phế quản.
Lupus ban đỏ hệ thống:
Thuốc lợi tiểu thiazide có thể làm trầm trọng hơn hoặc kích hoạt bệnh lupus ban đỏ hệ thống.
Chất điện giải trong huyết thanh:
Telmisartan và hydrochlorothiazde: Chưa có báo cáo về trường hợp phải ngưng dùng thuốc do hạ kali huyết khi điều trị bằng telmisartan kết hợp hydrochlorothiazde.
Hydrochlorothiazde: Việc kiểm tra định kỳ các chất điện giải trong huyết thanh nhằm phát hiện tình trạng mất cân bằng điện giải. Cần theo dõi dấu hiệu lâm sàng cảnh báo tình trạng mất cân bằng nước và điện giải ở bệnh nhân điều trị bằng thiazide.
Tăng ure huyết có thể xảy ra hoặc bệnh gút có thể xuất hiện trên một vài bệnh nhân dùng liệu pháp thizide.
Ở bệnh nhân tiểu đường, có thể cần phải điều chỉnh liều insulin hoặc thuốc hạ đường huyết đường uống. Tăng đường huyết có thể xảy ra khi dùng thuốc lợi tiểu thiazde.
Tác dụng hạ huyết áp của thuốc có thể tăng lên khi dùng thuốc trên bệnh nhân sau phẫu thuật cắt thần kinh giao cảm.
Nếu bị suy thận tiến triển, cần cân nhắc nên ngưng hoặc tiếp tục dùng thuốc lợi tiểu.
Suy chức năng gan:
Telmisartan: Vì phần lớn telmisartan thải trừ qua mật, nên độ thanh thải thuốc sẽ giảm ở những bệnh nhân bị tắc nghẽn mật hoặc suy chức năng gan. Cần thận trọng khi dùng thuốc Cilzec Plus Mega ở những bệnh nhân này.
Suy chức năng thận:
Telmisartan: Thuốc có tác dụng ức chế hệ thống renin – agiotensin – aldosterone nên có thể làm thay đổi chức năng thận ở những bệnh nhân nhạy cảm.
Chưa sử dụng telmisartan dài hạn trên bệnh nhân hẹp động mạch thận 1 bên hoặc cả 2 bên nhưng hiệu quả tương tự như ở bệnh nhân điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển có thể đoán trước được.
Hydrochlorothiazide: Thận trọng khi dùng thiazide trên bệnh nhân bị suy thận nặng. Ở bệnh nhân bị bệnh thận, thiazide có thể gây tích tụ ure huyết và có thể gây suy giảm chức năng thận.
Đồng ức chế hệ thống renin – agiotensin – aldosterone:
Telmisartan: Vì thuốc có tác dụng ức chế hệ thống renin – agiotensin – aldosterone, nên đã có báo cáo về những trường hợp làm thay đổi chức năng thận (kể cả suy thận cấp). Cần thận trọng và phải theo dõi chặt chẽ chức năng thận khi đồng ức chế hệ thống renin – agiotensin – aldosterone.
Sinh ung thư, gây đột biến và suy giảm khả năng sinh sản:
Telmisartan và hydrochlorothiazide: Chưa có nghiên cứu về ảnh hưởng trên khả năng sinh ung thư, gây đột biến và khả năng sinh sản.
Telmisartan: Không có bằng chứng gây ung thư cho chuột nhắt và chuột cống ăn chế độ ăn có chứa telmisartan trong 2 năm. Thử nghiệm ngộ độc gen không cho thấy bất kỳ ảnh hưởng nào ở mức độ gen và nhiễm sắc thể.
Không thấy thuốc có ảnh hưởng trên khả năng sinh sản của chuột đực và chuột cái dùng telmisartan liều 100 mg/kg/ngày (liều tối đa), khoảng 13 lần MRHD của telmisartan dựa vào mg/m2.
Hydrochlorothiazide: Không thấy có bằng chứng nào về khả năng gây ung thư của hydrochlorothiazde trên chuột nhắt cái (liều khoảng 600 mg/kg/ngày) hoặc trên chuột cống đực và cái (liều khoảng 100 mg/kg/ngày).
Hydrochlorothiazide không gây ngộ độc gen in vitro trên thử nghiệm Ames gây đột biến trên chủng Salmonella typhimurium.
Không thấy có tác dụng phụ nào trên khả năng sinh sản của chuột cống và chuột nhắt trong một nghiên cứu ở đó sự phơi nhiễm thuốc thông qua chế độ ăn với liều lần lượt là 100 và 4 mg/kg, trước khi giao phối và trong suốt quá trình mang thai.
Sử dụng ở trẻ em:
Độ an toàn và hiệu quả trên trẻ em chưa được thiết lập.
Ở người già:
Nói chung, không có sự khác biệt về độ an toàn và hiệu quả của thuốc trên người già so sánh với người trẻ. Những báo cáo kinh nghiệm lâm sàng cho thấy có sự khác biệt về đáp ứng với thuốc giữa người già và người trẻ, tuy nhiên không nên loại trừ khả năng người lớn tuổi có thể nhạy cảm với thuốc hơn.
TƯƠNG TÁC THUỐC
Telmisartan:
Digoxin: Dùng đồng thời với telmisartan có thể làm tăng nồng độ đỉnh trong huyết tương của digoxin (49%) và nồng độ đáy (20%). Do đó, cần kiểm tra nồng độ digoxin khi bắt đầu điều trị, khi điều chỉnh liều hoặc ngưng dùng telmisartan để tránh trường hợp không đủ hoặc quá liều digoxin.
Lithium: Tăng nồng độ lithium trong huyết thanh có hồi phục và độc tính của lithium trong huyết thanh đã được báo cáo khi dùng đồng thời lithium và thuốc ức chế men chuyển.
Ramipril và muối ramiprilat: Khi dùng đồng thời telmisartan và ramipril, đáp ứng thuốc có thể cao hơn do tác dụng cộng hợp của phối hợp và tăng phơi nhiễm ramipril và ramiprilat khi có mặt telmisartan. Phối hợp này không được khuyến cáo.
Warfarin: Dùng đồng thời với telniisartan trong 10 ngày làm giảm nhẹ nồng độ đáy trung bình của warfarin trong huyết tương, nhưng không làm thay đổi tỉ số chuẩn hóa quốc tế (INR).
Các thuốc khác: Dùng đồng thời telmisartan với các thuốc acetaminophen, amlodipine, glibenclamide, simvastatin, hydrochlorothiazde hoặc ibuprofen không gây tương tác rõ rệt trên lâm sàng.
Hydrochlorothiazde:
Rượu, barbiturate hoặc thuốc ngủ: Có thể xảy ra hạ huyết áp thế đứng.
Thuốc trị tiểu đường (thuốc uống và insulin): Cần điều chỉnh liều thuốc trị tiểu đường.
Thuốc hạ huyết áp khác: Tác dụng cộng hợp hoặc tăng tiềm lực hạ huyết áp.
Cholestyramin và nhựa colestipol: Hấp thu hydrochlorothiazde giảm khi có mặt của nhựa trao đổi ion.
Corticosteroids, ACTH: Làm tăng mất điện giải, đặc biệt giảm kali huyết.
Amin tăng huyết áp: Có thể làm giảm đáp ứng vơi amin tăng huyết áp nhưng không đủ để ngăn cản sử dụng.
Thuốc giãn cơ không khử cực: Có thể làm tăng đáp ứng với thuốc giãn cơ.
Lithium: Không nên dùng cùng với thuốc lợi tiểu vì làm giảm thanh thải lithium ở thận và tăng độc tính của thuốc này.
Thuốc kháng viêm không steroids: Có thể làm giảm tác dụng lợi tiểu, natri niệu và tác dụng hạ huyết áp của thuốc lợi tiểu quai, thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali và thuốc lợi tiểu thiazide ở một số bệnh nhân.
PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ
Thời kỳ mang thai:
Chống chỉnh định cho phụ nữ có thai quý 2 và 3 của thai kỳ.
Thời kỳ cho con bú:
Không rõ là telmisartan có bài tiết qua sữa mẹ hay không, nhưng telmisartan có trong sữa của chuột cho con bú. Thiazide có trong sữa người. Do có nguy cơ gây ra tác dụng phụ cho trẻ, phải quyết định ngưng thuốc hoặc ngưng cho con bú tùy theo tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ.
KHẢ NĂNG LÁI XE VÀ VẬN HÀNH MÁY MÓC
Chưa có nghiên cứu về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, khi lái xe và vận hành máy móc phải lưu ý rằng tình trạng chóng mặt hoặc ngủ lơ mơ có thể thỉnh thoảng xuất hiện khi đang sử dụng thuốc điều trị cao huyết áp.
BẢO QUẢN
Nơi khô ráo, không quá 30oC, tránh ánh sáng.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, dược sĩ. Vui lòng đọc kĩ thông tin chi tiết ở tờ rơi bên trong hộp sản phẩm.