THÀNH PHẦN
Thành phần | Hàm lượng |
Clorpheniramine | 4mg |
CHỈ ĐỊNH
Chlorpheniramin Robinson được chỉ định điều trị trong các trường hợp sau:
- Viêm mũi dị ứng theo mùa và quanh năm.
- Điều trị triệu chứng dị ứng khác như: sổ mũi, hắt hơi sung huyết mũi, mày đay, viêm mũi vận mạch do histamin, viêm kết mạc dị ứng, viêm da tiếp xúc, phủ mạch, phù Quincke, dị ứng thức ăn, phản ứng huyết thanh; côn trùng đốt; ngứa ở người bệnh bị sởi hoặc thủy đậu.
DƯỢC LỰC HỌC
Chlorpheniramin tác dụng kháng Histamin H1 làm giảm sự bài tiết nước mũi và chất nhờn ở đường hô hấp trên.
DƯỢC ĐỘNG HỌC
Chlorpheniramin hấp thu tốt khi uống và xuất hiện trong huyết tương trong vòng 30 – 60 phút. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được trong khoảng 2,5 – 6 giờ sau khi uống. Sinh khả dụng thấp đạt 25-30%, khoảng 70% trong tuần hoàn liên kết với protein. Chlorpheniramin chuyển hóa nhanh và nhiều. Thuốc được bài tiết chủ yếu qua nước tiểu dưới dạng không đổi hoặc chuyển hóa (phụ thuộc vào pH và lượng nước tiểu), một phần nhỏ thải trừ qua phân. Thời gian bán thải là 12-15 giờ.
CÁCH DÙNG – LIỀU DÙNG
CÁCH DÙNG
Chlorpheniramin Robinson dùng đường uống.
LIỀU DÙNG
Người lớn và trẻ em ≥ 12 tuổi: uống 4 mg mỗi 4 – 6 giờ.
Không uống quá 24 mg/ 24 giờ.
Người cao tuổi: uống 4 mg mỗi 4 – 6 giờ. Không uống quá 12 mg/ 24 giờ.
Hàm lượng và dạng bào chế của thuốc này không thích hợp dùng cho trẻ em dưới 12 tuổi.
QUÁ LIỀU VÀ CÁCH XỬ LÝ
Quá liều:
Liều gây chết của chlorpheniramin khoảng 25 – 50 mg/kg thể trọng. Những triệu chứng và dấu hiệu quá liều bao gồm an thần, kích thích hệ thần kinh trung ương, loạn tâm thần, cơn động kinh, ngừng thở, co giật, tác dụng chống tiết acetylcholin, phản ứng loạn trương lực, trụy tim mạch và loạn nhịp.
Cách xử trí:
Điều trị triệu chứng và hỗ trợ chức năng sống, cần kiểm tra và theo dõi chức năng gan, thận, hô hấp, tim và cân bằng nước, điện giải.
Rửa dạ dày hoặc gây nôn bằng siro ipecacuanha. Sau đó, dùng than hoạt và thuốc tẩy để hạn chế hấp thu.
Khi hạ huyết áp và loạn nhịp, cần điều trị tích cực. Có thể điều trị co giật bằng tiêm tĩnh mạch diazepam hoặc phenytoin. Có thể phải truyền máu trong những ca, nặng.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Chlorpheniramin chống chỉ định với các trường hợp:
Quá mẫn với Clorpheniramin hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc
Người bệnh đang có cơn hen cấp
Người bệnh có triệu chứng phì đại tuyến tiền liệt.
Glocom góc hẹp.
Tắc cổ bàng quang.
Hẹp môn vị, tắc môn vị – tá tràng.
Người cho con bú, trẻ sơ sinh và trẻ sinh thiếu tháng.
Người bệnh dùng thuốc ức chế monoamin oxidase (MAO) trong vòng 14 ngày.
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN
Tác dụng an thần rất khác nhau từ ngủ gà nhẹ đến ngủ sâu, khô miệng, chóng mặt và gây kích thích xảy ra khi điều trị ngắt quãng. Tuy nhiên, hầu hết người bệnh chịu đựng được các phản ứng phụ khi điều trị liên tục, đặc biệt nếu tăng liều từ từ.
Thường gặp:
Thần kinh trung ương: ngủ gà, an thần.
Hệ tiêu hóa: khô miệng.
Mắt nhìn mờ.
Hiếm gặp:
Thần kinh trung ương; chóng mặt.
Hệ tiêu hóa: buồn nôn.
Tần suất gặp chưa xác định:
Huyết học thiếu máu tán huyết, rối loạn tạo máu.
Hệ miễn dịch: phản ứng dị ứng, phù mạch, các phản ứng dạng phản vệ.
Tai: ù tai.
Gan: viêm gan, vàng da.
Thông báo ngay cho bác sỹ hoặc dược sỹ những phản ứng có hại gặp phải khi sử dụng thuốc.
THẬN TRỌNG
Chlorpheniramin có thể làm tăng nguy cơ bí tiểu tiện do tác dụng phụ chống tiết acetylcholin của thuốc, đặc biệt ở người bị phì đại tuyến tiền liệt, tắc đường niệu, tắc môn vị tá tràng và làm trầm trọng thêm ở người bệnh nhược cơ.
Tác dụng an thần của chlorpheniramin tăng lên khi uống rượu và khi dùng đồng thời với các thuốc an thần khác.
Có nguy cơ biến chứng đường hô hấp, suy giảm hộ hấp và ngừng thở, đặc biệt ở người bị bệnh tắc nghẽn phổi hay ở trẻ em nhỏ. Phải thận trọng khi có bệnh phổi mạn tính, thở ngắn hoặc khó thở.
Có nguy cơ bị sâu răng ở những người bệnh điều trị thời gian dài, do tác dụng chống tiết acetylcholin gây khô miệng.
Tránh dùng cho người bệnh bị tăng nhãn áp như glocom.
Dùng thuốc thận trọng với người cao tuổi (>60 tuổi).
Tương tự các thuốc có tác dụng kháng cholinergic khác, chlorpheniramin cần được sử dụng thận trọng ở bệnh nhân động kinh, tăng huyết áp hoặc các bệnh tim mạch nặng.
Do thuốc có chứa tá dược lactose monohydrat nên bệnh nhân không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose – galactose không nên dùng sản phẩm này.
Thành phần tá dược màu quinoline yellow (E104) trong thuốc có thể gây ra phản ứng dị ứng.
TƯƠNG TÁC THUỐC
Các thuốc ức chế monoamin oxydase làm kéo dài và tăng tác dụng chống tiết acetylcholin của thuốc kháng histamin.
Ethanol hoặc các thuốc an thần gây ngủ có thể tăng tác dụng ức chế hệ thần kinh trung ương của chlorpheniramin.
Chlorpheniramin ức chế chuyển hóa phenytoin và có thể dẫn đến ngộ độc phenytoin.
Tương kỵ của thuốc:
Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.
PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ
Thời kỳ mang thai:
Chỉ dùng thuốc Clorpheniramin 4 cho người mang thai khi thật cần thiết. Không nên dùng thuốc trong 3 tháng cuối thai kỳ.
Thời kỳ cho con bú:
Nên cân nhắc hoặc không cho con bú hoặc không dùng thuốc Clorpheniramin 4, tùy theo mức độ cần thiết của thuốc đối với người mẹ.
KHẢ NĂNG LÁI XE VÀ VẬN HÀNH MÁY MÓC
Cần tránh dùng Clorpheniramin 4 cho người đang lái xe hoặc điều khiển máy móc.
BẢO QUẢN
Nơi khô ráo, không quá 30oC, tránh ánh sáng.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, dược sĩ. Vui lòng đọc kĩ thông tin chi tiết ở tờ rơi bên trong hộp sản phẩm.