Hộp 5 vỉ x 20 viên

GLUCOPHAGE 850 (5 VỈ x 20 VIÊN) MERCK

Mã: GL003506 Danh mục: , Hoạt chất: MetforminDạng bào chế: Viên nén bao phimQuy cách: Hộp 5 vỉ x 20 viênCông dụng: Thuốc dùng để điều trị đái tháo đường type II ở người lớn.Thuốc cần kê đơn: Thương hiệu: MerckNhà sản xuất: Merck Healthcare KGaANơi sản xuất: Đức

Lưu ý: Mọi thông tin trên website chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, dược sĩ.


 

THÀNH PHẦN

Thành phần Hàm lượng
Metformin 850mg

CHỈ ĐỊNH

Glucophage 850mg thuộc nhóm thuốc điều trị đái tháo đường type 2, đặc biệt đối với bệnh nhân béo phì khi chế độ ăn kiêng và tập thể dục không đủ kiểm soát đường huyết thích hợp. Glucophage 850mg được chỉ định cho người lớn, thanh thiếu niên và trẻ em trên 10 tuổi.

Người lớn có thể uống Glucophage 850mg riêng rẽ hoặc phối hợp với các thuốc uống chống đái tháo đường khác hoặc với insulin.

Đối với trẻ em trên 10 tuổi và vị thành niên có thể uống Glucophage 850mg riêng rẽ hoặc phối hợp với insulin.

Để giảm các biến chứng ở những người quá cân mắc bệnh đái tháo đường type 2 thì uống metformin hydroclorid là liệu pháp hàng đầu khi chế độ ăn kiêng không đạt kết quả mong muốn.

DƯỢC LỰC HỌC

Metformin là một biguanide có tác động chống tăng đường huyết, làm hạ glucose huyết tương cơ bản và sau bữa cơm. Nó không kích thích bài tiết insulin vì thế không gây giảm đường huyết.

Metformin tác động qua 3 cơ chế:

  • Giảm sản xuất glucose ở gan bằng cách ức chế tạo glucose và phân giải glycogen.
  • Tăng sự mẫn cảm insulin ở cơ bắp, cải thiện sự hấp thu glucose ngoại biên.
  • Giảm hấp thu glucose ở ruột. Kích thích tổng hợp glycogen nội bào.

Metformin kích thích tổng hợp glycogen trong tế bào bằng cách tác động lên enzym glycogen synthase.

Metformin làm tăng khả năng vận chuyển của tất cả các chất vận chuyển glucose qua màng đã biết (GLUT).

Trong các nghiên cứu lâm sàng, metformin có liên quan đến giữ cân nặng ở mức ổn định hoặc làm giảm cân nhẹ.

Ở người nó có tác động độc lập lên đường huyết. Metformin tác động có lợi lên chuyển hoá lipid. Điều này thấy ở các nghiên cứu lâm sàng có kiểm soát trung hạn và dài hạn. Metformin làm giảm cholesterol toàn phần, cholesterol LDL và nồng độ triglyceride.

DƯỢC ĐỘNG HỌC

Hấp thu:

Metformin hấp thu chậm và không hoàn toàn ở đường tiêu hóa. Sinh khả dụng tuyệt đối của 500mg hoặc 800mg metformin hydroclorid uống lúc đói xấp xỉ 50 – 60%. Không có sự tỷ lệ với liều khi tăng liều do hấp thụ giảm. Thức ăn làm giảm mức độ hấp thụ và làm chậm sự hấp thụ metformin.

Phân bố:

Gắn kết protein không đáng kể. Metformin phân bố nhanh chóng vào các mô và dịch. Thuốc cũng phân bố vào trong hồng cầu. Metformin trong máu thấp hơn trong huyết tương và xuất hiện cùng lúc. Hiện diện trong hồng cầu là phần thứ yếu trong phân bố. Thể tích phân bố trung bình khoảng giữa 63 và 276L.

Chuyển hoá:

Metformin bài tiết dạng không đổi trong nước tiểu. Không thấy chất chuyển hoá ở người.

Đào thải:

Độ thanh thải thận của metformin hơn 400 ml/phút. Metformin thải trừ bằng lọc ở cầu thận và ống tiết. Sau khi uống, thời gian bán thải khoảng 6,5 giờ. Khi suy giảm chức năng thận, độ thanh thải thận bị giảm tương xứng với với độ thanh thải creatinine và vì thế thời gian bán thải kéo dài, dẫn đến tăng nồng độ metformin trong huyết tương.

CÁCH DÙNG – LIỀU DÙNG

CÁCH DÙNG

Dùng đường uống. Nuốt nguyên viên thuốc, không được nhai, trong hoặc cuối bữa ăn, điều này sẽ khiến bệnh nhân tránh được sự khó chịu ở đường tiêu hóa.

LIỀU DÙNG

Người lớn có chức năng thận bình thường (eGFR ≥ 90 mL/phút/1,73m2): 

Điều trị đơn và phối hợp với các thuốc uống chống đái tháo đường khác.

Liều khởi đầu thông thường là 500mg hoặc 850mg metformin hydrochloride 2 hoặc 3 lần mỗi ngày trong hoặc sau bữa ăn.

Sau 10 đến 15 ngày, liều dùng nên được điều chỉnh dựa trên cơ sở các xét nghiệm đo dường huyết. Sự tăng liều chậm có thể cải thiện khả năng dung nạp đường tiêu hóa.

Ở những bệnh nhân sử dụng liều cao meformin hydrochloride (từ 2 đến 3 gram mỗi ngày), có thể thay thể hai viên nén bao phim Glucophage 500mg bằng một viên Glucophage 1000mg.

Liều cao nhất metformin hydrochloride là 3 g/ngày, chia làm 3 lần.

Nếu đổi từ các thuốc chống đái tháo đường khác sang metformin hydrochloride đường uống, thì trước hết phải ngừng dùng thuốc trước đó rồi điều trị khởi đầu với metformin hydrochloride ở liều chỉ định trên.

Kết hợp với Insulin: Metformin hydrochloride kết hợp với Insulin đạt được kiểm soát đường huyết tốt hơn. Uống metformin với liều thông thường viên bao phim chứa 500 hoặc 850mg metformin 2-3 lần trong ngày, trong khi liều insulin điều chỉnh dựa vào đo nồng độ đường trong máu.

Bệnh nhân suy thận:

  • Đánh giá chức năng thận trước khi khởi đầu điều trị với metformin và đánh giá định kỳ sau đó.
  • Có thể xem xét giảm liều tùy theo sự suy giảm chức năng thận trên bệnh nhân có eGFR trong khoảng 60-89 mL/phút/1,73m2.
  • Metformin có thể sử dụng trên bệnh nhân suy thận có eGFR trong khoảng 30-59 mL/phút/1,73m2 chỉ trong trường hợp không có các điều kiện khác có thể làm tăng nguy cơ nhiễm acid lactic và theo sự chỉnh liều như sau: Liều khởi đầu là 500mg metformin hydrochloride ngày 1 lần. Liều tối đa là 1000mg mỗi ngày.
  • Chống chỉ định metformin trên bệnh nhân có eGFR dưới 30 mL/phút/1,73m2.

Bệnh nhân lớn tuổi:

Vì tiềm năng giảm chức năng thận ở người già, nên chỉnh liều glucophage 850mg dựa trên chức năng thận. Vì lý do này, cần thiết đánh giá thường xuyên chức năng thận.

Trẻ em trên 10 tuổi và thanh thiếu niên:

Điều trị đơn và phối hợp với insulin

  • Liều bắt đầu thường dùng là 1 viên bao phim chứa 500 hoặc 850mg metformin uống trong hoặc sau bữa ăn.
  • Sau 10 đến 15 ngày cần điều chỉnh liều trên cơ sở đo đường trong máu. Việc tăng liều từ từ có thể cải thiện sự dung nạp của dạ dày ruột.
  • Liều metformin tối đa được khuyến cáo là 2g, ngày chia làm 2-3 lần.

QUÁ LIỀU VÀ CÁCH XỬ LÝ

Hạ đường huyết không thấy ở liều 85g metformin, mặc dù nhiễm acid lactic xảy ra trong trường hợp như vậy. Quá liều nghiêm trọng hay nguy cơ đi kèm metformin dẫn đến nhiễm acid lactic. Nhiễm acid lactic là trường hợp khẩn cần điều trị ở bệnh viện. Phương pháp hiệu quả nhất để loại lactate và metformin khỏi cơ thể là thẩm tách máu.

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Thuốc glucophage 850mg chống chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Mẫn cảm với metformin hydrochloride hay bất kỳ thành phần nào của thuốc.
  • Bất kỳ thể nào của toan chuyển hóa cấp và tiền hôn mê do đái tháo đường.
  • Suy thận nặng (eGFR dưới 30 mL/phút/1,73m2).
  • Các bệnh cấp tính có khả năng gây suy chức năng thận, như: Mất nước, nhiễm trùng nặng, sốc.
  • Tiêm tĩnh mạch chất cản quang chứa iod.
  • Bệnh cấp hay mạn có thể gây thiếu oxy ở mô (giảm oxy huyết mô) chẳng hạn: Suy tim hay suy hô hấp, nhồi máu cơ tim, sốc.
  • Suy gan, ngộ độc rượu cấp tính, nghiện rượu.
  • Phụ nữ có thai.

TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN

Khi sử dụng thuốc glucophage 850mg, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).

Rất thường gặp

Rối loạn dạ dày ruột: Các triệu chứng dạ dày ruột như buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau dạ dày, không ngon miệng. Các triệu chứng này thường xảy ra khi bắt đầu điều trị và thường tự nhiên mất đi. Glucophage 1000mg cần dùng vào cùng hay sau bữa ăn trong 2 hoặc 3 liều đơn để tránh những hiện tượng này. Sự tăng liều chậm cũng có thể cải thiện sự dung nạp của dạ dày ruột.

Thường gặp

Rối loạn hệ thần kinh: Vị khác thường.

Ít gặp: Chưa có báo cáo.

Rất hiếm gặp

Chuyển hoá và rối loạn dinh dưỡng: Nhiễm acid lactic, giảm tỉ lệ hấp thu vitamin B12 cũng như giảm nồng độ huyết thanh khi điều trị lâu dài.

Rối loạn da và chuyển hóa dưới da: Ban đỏ, ngứa, mày đay.

Rối loạn gan mật: Kết quả thử nghiệm chức năng gan bất thường, hoặc viêm gan không có vàng da.

Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.

THẬN TRỌNG

Nhiễm acid lactic huyết:

  • Hiếm khi xảy ra nhưng (tỷ lệ chết cao khi thiếu sự điều trị đúng cách), biến chứng chuyển hoá mà có thể gây ra do tích luỹ metformin. Có những trường hợp được báo cáo nhiễm acid lactic huyết trong các bệnh nhân dùng metformin hydroclorid điều tri bệnh đái tháo đường đã gây ra suy thận nặng. Tỷ lệ nhiễm acid lactic có thể giảm bằng cách đánh giá yếu tố nguy cơ khác liên quan chẳng hạn tiểu đường khó kiểm soát, nhiễm ceton, ăn kiêng, nghiệm rượu, suy gan và điều kiện giảm oxy huyết.
  • Chẩn đoán: Nhiễm acid lactic được đặc trưng bởi khó thở, cùng với khó chịu trong bụng và giảm thân nhiệt, sau đó là hôn mê. Các kết quả xét nghiệm cho thấy pH máu giảm, nồng độ lactat trong huyết tương trên 5 mmol/I cũng như tăng sự thiếu hụt anion và tăng tỷ lệ lactat/pyruvat. Nếu nghỉ nhiễm acid huyết do chuyển hóa phải ngừng sử dụng metformin và đưa bệnh nhân vào bệnh viện ngay.

Chức năng thận:

  • Vì Metformin bài tiết qua thận, nồng độ creatinin huyết tương nên đánh giá trước khi khởi đầu điều trị và đánh giá đều đặn sau đó. Ít nhất đánh giá mỗi năm một lần ở bệnh nhân có chức năng thận bình thường. Ít nhất đánh giá 2 – 4 lần/năm với nồng độ creatinin huyết thanh trên giới hạn bình thường và ở người lớn tuổi.
  • Giảm chức năng thận ở người già là thường xuyên xảy ra và không có triệu chứng. Cần phải chú ý đặc biệt trong các tình huống chức năng thận có thể bị suy yếu (Ví dụ: Khi bắt đầu điều trị cao huyết áp hoặc điều trị lợi tiểu và khi bắt đầu điều trị với các thuốc kháng viêm không steroid).

Chức năng gan: Bệnh nhân suy gan có thể tiến triển thành toan lactic liên quan đến metformin do suy giảm thải trừ lactat dẫn tới tăng nồng độ lactat trong máu. Vì vậy, tránh sử dụng metformin trên những bệnh nhân đã được chẩn đoán bệnh gan thông qua bằng chứng xét nghiệm hoặc lâm sàng.

Sử dụng các chất cản quang chứa iod: Trước khi sử dụng trong mạch các chất cản quang chứa iod trong các cuộc khảo sát X-quang cần phải ngừng dùng metformin hydroclorid vì có thể dẫn đến suy thận. Điều trị trở lại bằng metformin không được sớm hơn 48 giờ sau khi kết thúc phép thử và chỉ được bắt đầu sau khi chức năng thận đã được kiểm tra và đánh giá là bình thường.

Phẫu thuật: Cần phải ngừng sử dụng metformin 48 giờ trước khi phẫu thuật với sự gây mê toàn thân hoặc các quy trình gây mê tủy sống khác. Tái điều trị với metformin không được sớm hơn 48 giờ sau khi phẫu thuật hoặc sau khi ăn trở lại được qua miệng và chỉ sau khi tái đánh giá chức năng thận và trị số tìm thấy là bình thường.

Thận trọng khác:

  • Bệnh nhân nên tiếp tục chế độ ăn kiêng để đảm bảo phân bố đều carbohydrate dùng trong ngày. Bệnh nhân quá nên tiếp tục chế độ ăn kiêng có năng lượng thấp.
  • Nên thực hiện các test theo dõi tiểu đường đều đặn.
  • Dùng metformin hydrochloride một mình không bao giờ gây hạ đường huyết, tuy nhiên nên thận trọng khi kết hợp với Insulin hay sulphonylureas.

Dùng ở bệnh nhân lớn tuổi: Vì tiềm năng giảm chức năng thận ở người già, nên chỉnh liều Glucophage 1000mg dựa trên chức năng thận. Vì lý do này cần thiết đánh giá thường xuyên chức năng thận.

Dùng ở trẻ em và trẻ vị thành niên

  • Đối với trẻ em và vị thành niên, trước khi điều trị bằng Glucophage 1000mg phải khẳng định mắc bệnh đái tháo đường type 2.
  • Trẻ em 10 – 12 tuổi: Trong các nghiên cứu lâm sàng có kiểm soát trong trẻ em và vị thành niên chỉ có 15 trẻ em tuổi từ 10 đến 12. Mặc dù hiệu quả và độ an toàn của metformin trong trẻ em tuổi dưới 12 không khác hiệu quả và độ an toàn của thuốc trong trẻ em tuổi lớn hơn, vẫn phải đặc biệt thận trọng khi kê đơn metformin cho trẻ em tuổi trong khoảng 10 đến 12.

TƯƠNG TÁC THUỐC

Không nên dùng đồng thời:

Cồn: Tăng nguy cơ nhiễm acid lactic khi ngộ độc cồn cấp tính, đặc biệt khi kết hợp với: Ăn kiêng hay suy dinh dưỡng, suy gan.

Chất cản quang chứa Iod: Việc dùng nội mạch các chất cản quang chứa iod có thể dẫn đến suy thận, do tích lũy metformin và rủi ro nhiễm acid lactic. Phải ngừng sử dụng metformin hydroclorid tối thiểu 48 giờ trước khi tiến hành phép thử như vậy. Phục hồi điều trị không được sớm hơn 48 giờ sau khi kết thúc phép thử và chỉ bắt đầu dùng lại sau khi có kết quả kiểm tra chức năng thận bình thường.

Cần thận trọng khi kết hợp:

  • Các thuốc có hoạt tính tăng đường huyết nội tại (ví dụ: glucocorticoids (dùng đường uống và toàn thân) và các chất có hoạt tính giao cảm): Nên theo dõi đường huyết thường xuyên hơn, đặc biệt ngay khi bắt đầu điều trị. Nếu cần thiết, điều chỉnh liều metformin trong quá trình điều trị với các thuốc tương ứng và cho tới khi ngừng sử dụng.
  • Thuốc lợi tiểu, đặc biệt là thuốc lợi tiểu quai: Các thuốc này có thể gây tăng nguy cơ nhiễm acid lactic vì khả năng gây suy giảm chức năng thận của chúng.
  • Các chất ức chế men chuyển: Có thể làm giảm mức đường huyết. Nếu cần thiết, điều chỉnh liều lượng của metformin trong suốt thời gian trị liệu với các thuốc ức chế men chuyển và cho tới khi ngừng sử dụng.

PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ

Thời kỳ mang thai: Khi bệnh nhân có kế hoạch mang thai và trong suốt thời kỳ mang thai, khuyến cáo không điều trị đái tháo đường với metformin mà sử dụng insulin để duy trì mức đường huyết càng gần với mức bình thường càng tốt, để giảm thiểu nguy cơ bất thường dị tật thai nhi.

Thời kỳ cho con bú: Metformin bài tiết trong sữa mẹ. Không quan sát thấy tác dụng có hại nào ở trẻ bú sữa mẹ, tuy nhiên vì dữ liệu hạn chế nên không khuyến khích cho con bú khi đang điều trị metformin. Quyết định nên ngưng cho con bú hay ngưng sử dụng metformin hydrochloride cần phải tính đến tầm quan trọng của thuốc đối với sức khoẻ của người mẹ.

KHẢ NĂNG LÁI XE VÀ VẬN HÀNH MÁY MÓC

Đơn trị liệu metformin không gây hạ đường huyết vì thế không tác động lên khả năng lái xe hay điều khiển máy móc. Tuy nhiên, bệnh nhân nên cảnh giác về nguy cơ hạ đường huyết khi dùng kết hợp với tác nhân chống tiểu đường khác (Sulphonylureas, insulin, repaglinide).

BẢO QUẢN

Nơi khô ráo, không quá 30oC, tránh ánh sáng.


Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, dược sĩ. Vui lòng đọc kĩ thông tin chi tiết ở tờ rơi bên trong hộp sản phẩm.

Hoạt chất

Dạng bào chế

Quy cách

Công dụng

Thuốc cần kê đơn

Thương hiệu

Nhà sản xuất

Nơi sản xuất

error: Nội dung đã được bảo vệ !!
image chat