Mất trí nhớ là một triệu chứng phổ biến trong các cơ sở chăm sóc ban đầu. Nó rất phổ biến trong số những người cao tuổi nhưng cũng có thể gặp ở những người trẻ tuổi. Đôi khi các thành viên trong gia đình thông báo hiện tượng mất trí nhớ (thường là ở người cao tuổi, bị sa sút trí tuệ) chứ không phải bệnh nhân.
Tìm hiểu chung
Mất trí nhớ là gì?
Mất trí nhớ là dấu hiệu báo trước của sa sút trí tuệ. Mối quan ngại này dựa trên kiến thức chung cho rằng dấu hiệu đầu tiên của sa sút trí tuệ thường là mất trí nhớ. Tuy nhiên, hầu hết các trường hợp mất trí nhớ không đại diện cho sự khởi phát của sa sút trí tuệ.
Triệu chứng
Những dấu hiệu và triệu chứng của mất trí nhớ
Khó nhớ tên và không biết chỗ để chìa khóa xe, hoặc các vật dụng thông thường khác.
Người ta có thể không nhớ thanh toán hóa đơn hoặc giữ đúng hẹn, khi mất trí nhớ nặng hơn.
Chẳng hạn như quên tắt bếp lò, quên khóa cửa khi rời khỏi nhà, hoặc quên để mắt tới trẻ nhỏ hoặc trẻ sơ sinh họ phải trông, của người bị mất trí nhớ trầm trọng, đó là những tình huống nguy hiểm.
Các triệu chứng khác (như lú lẫn, trầm cảm, thay đổi nhân cách, khó khăn trong các hoạt động hàng ngày) có thể xuất hiện tùy thuộc vào nguyên nhân gây ra mất trí nhớ.
Biến chứng có thể gặp khi mắc bệnh mất trí nhớ
Nếu tình trạng mất trí nhớ kéo dài mà không điều trị rất dễ xảy ra các biến chứng như:
- Thiếu dinh dưỡng: Gần như tất cả những người mắc bệnh mất trí nhớ sẽ ngừng ăn uống tại một số điểm hoặc giảm bớt. Vì vậy cơ bắp của họ dần dần cứng lại. Việc nuốt thức ăn ngày càng khó khăn hơn. Việc khó nuốt thức ăn và các dịch uống làm bệnh nhân dễ hít các chất này vào phổi, gây ra viêm phổi hít. Những người bị chứng mất trí sẽ bị mất cảm giác đói. Tác dụng phụ của các loại thuốc và hệ tiêu hóa kém, thường xuyên táo bón và các điều kiện khác như bệnh răng miệng cũng có thể khiến cho việc hấp thụ chất dinh dưỡng trở lên khó khăn hơn.
- Giảm vệ sinh: Bệnh mất trí nhớ từ giai đoạn trung bình đến nặng dần và mất khả năng độc lập hoàn thành nhiệm vụ cuộc sống hàng ngày. Không còn có thể ăn mặc, đánh răng, tắm, đi vào nhà vệ sinh một mình. Họ phụ thuộc hầu như hoàn toàn vào sự chăm sóc của người nhà ở giai đoạn cuối.
- Khó uống thuốc: Bởi vì bộ nhớ của một người bị ảnh hưởng, ghi nhớ để có đúng số lượng thuốc vào đúng thời điểm có thể được thử thách.
- Suy giảm sức khỏe tình cảm: Hành vi và nhân cách của con người do mất trí làm thay đổi. Đặc biệt trong bối cảnh đòi hỏi phải giao tiếp và tư duy, người bệnh có thể tỏ ra thờ ơ và lãnh đạm. Đồng thời, người bệnh trở nên thụ động với môi trường xung quanh và có nguy cơ dẫn đến trầm cảm, thất vọng, thiếu kiềm chế và mất phương hướng.
Khi nào cần gặp bác sĩ?
Nếu có bất kỳ triệu chứng nào nêu trên xảy ra, bạn nên liên hệ ngay với bác sĩ để được kiểm tra và tư vấn. Chẩn đoán và điều trị sớm sẽ giảm nguy cơ tăng nặng của bệnh và giúp bạn mau chóng hồi phục sức khỏe.
Nguyên nhân
Nguyên nhân dẫn đến mất trí nhớ
Suy giảm nhận thức nhẹ
Bệnh nhân suy giảm nhận thức nhẹ và bị mất trí nhớ thực sự, chứ không phải đôi khi hồi phục kí ức chậm từ bộ lưu trữ trí nhớ còn được ở những người cùng độ tuổi duy trì tương đối. Suy giảm nhận thức nhẹ có xu hướng làm ảnh hưởng đầu tiên đến trí nhớ ngắn hạn (còn gọi là trí nhớ sự kiện hoặc hồi đoạn) .
Sa sút trí tuệ
Bệnh nhân sa sút trí tuệ có mất trí nhớ kèm theo những bằng chứng về rối loạn nhận thức và hành vi. Ví dụ, họ có thể gặp những khó khăn trong việc tìm từ và/hoặc gọi tên đồ vật (thất ngôn), khi thực hiện các động tác đã biết (thất dụng), tổ chức các công việc hàng ngày, như chuẩn bị bữa ăn, mua sắm và thanh toán hoá đơn (suy giảm chức năng điều hành) hoặc lên kế hoạch.
Trầm cảm
Là tình trạng rất phổ biến ở bệnh nhân sa sút trí tuệ. Có thể gây mất trí nhớ, tạo nên bệnh cảnh giống sa sút trí tuệ (giả sa sút trí tuệ) khi bị trầm cảm.
Mê sảng
Là một trạng thái lú lẫn cấp tính, có thể do nhiễm trùng nặng, thuốc (tác dụng phụ) hoặc do cai thuốc. Các bệnh nhân bị mê sảng có suy giảm trí nhớ, có biểu hiện chính thường là những thay đổi toàn bộ trạng thái tinh thần mức độ nặng và rối loạn nhận thức, nên không phải mất trí nhớ.
Nguy cơ
Những ai có nguy cơ mắc phải mất trí nhớ ?
Những người thường xuyên căng thẳng.
Những người có nồng độ đường huyết trong máu cao.
Những người có thính giác kém.
Những người thường xuyên hít phải khói thuốc lá.
Những người ăn chay khắc nghiệt.
Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc phải mất trí nhớ
Những yếu tố làm tăng khả năng mắc mất trí nhớ, bao gồm:
- Ăn uống tạm bợ: Điều cần thiết cho sức khỏe của chúng ta là chế độ ăn cân bằng dinh dưỡng, đặc biệt là với não bộ.
- Phớt lờ các bệnh mãn tính: Hai trong số những yếu tố ảnh hưởng nghiêm trọng nhất đến chứng mất trí nhớ, bệnh Alzheimer là huyết áp cao và đái tháo đường.
- Dùng đồ uống có cồn: Đối với sức khỏe như bệnh cao huyết áp, đột quỵ, bệnh gan và đặc biệt là chứng mất trí nhớ, đồ uống có cồn gây tác hại.
- Hút thuốc lá: Trong thuốc lá có chứa hơn 4.700 hợp chất hóa học, có một số chất có độc tính cao. Do đó, hãy bỏ thuốc lá càng sớm càng tốt.
- Ngủ không đủ giấc hoặc bạn ngủ quá nhiều.
- Thiết bị điện tử thường xuyên dùng trước khi ngủ.
Phương Pháp Chẩn Đoán & Điều Trị
Phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán mất trí nhớ
Chẩn đoán chủ yếu dựa trên lâm sàng. Tuy nhiên, bất kỳ biện pháp kiểm tra trạng thái tâm thần rút gọn nào cũng bị ảnh hưởng bởi năng lực trí tuệ và trình độ học vấn của bệnh nhân, đồng thời có độ chính xác hạn chế. Ví dụ, bệnh nhân có trình độ học vấn thấp có thể đạt điểm thấp giả tạo, và những người có trình độ cao có thể đạt điểm cao giả tạo.
Giúp tạo thuận lợi cho việc phân biệt giữa trầm cảm và suy giảm nhận thức nhẹ khi điều trị các trường hợp trầm cảm.
Phương pháp điều trị mất trí nhớ hiệu quả
Một số biện pháp chung thường được khuyến cáo làm giảm nguy cơ sa sút trí tuệ giúp duy trì chức năng.
Bệnh nhân trầm cảm được điều trị bằng thuốc và/hoặc liệu pháp tâm lý.
Bệnh nhân có dấu hiệu trầm cảm và bị mất trí nhớ nên được điều trị bằng thuốc chống trầm cảm không chứa chất kháng cholinergic, thường dùng các thuốc thuộc nhóm SSRIs. Mất trí nhớ có xu hướng giảm đi khi trầm cảm giảm dần.
Điều trị các bệnh lý căn nguyên là điều trị mê sảng.
Có thể đảo ngược tình trạng sa sút trí tuệ bằng điều trị đặc hiệu trong một số trường hợp (ví dụ, bổ sung vitamin B12, bổ sung hormone tuyến giáp, trường hợp tràn dịch não thất áp lực bình thường dẫn lưu).
Các bệnh nhân mất trí nhớ được áp dụng các biện pháp điều trị hỗ trợ.
Chế Độ Sinh Hoạt & Phòng Ngừa
Những thói quen sinh hoạt có thể giúp bạn hạn chế diễn tiến của mất trí nhớ
Chế độ sinh hoạt:
- Tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ trong việc điều trị bệnh.
- Hạn chế sự căng thẳng, duy trì lối sống tích cực.
- Khi cơ thể có những bất thường trong quá trình điều trị liên hệ ngay với bác sĩ.
- Theo dõi tình trạng sức khỏe, diễn tiến của bệnh cần thăm khám định kỳ và để bác sĩ tìm hướng điều trị phù hợp trong thời gian tiếp theo nếu bệnh chưa có dấu hiệu thuyên giảm.
- Tâm lý có ảnh hưởng rất lớn đến điều trị, bệnh nhân cần lạc quan, hãy nói chuyện với những người đáng tin cậy, chia sẻ với những thành viên trong gia đình, đọc sách, hay nuôi thú cưng làm bất cứ thứ gì khiến bạn thấy tinh thần thoải mái.
Chế độ dinh dưỡng:
- Dinh dưỡng cho người bệnh trong khẩu phần ăn hàng ngày nên có những thực phẩm để có đủ dưỡng chất cho cơ thể và trí não.
- Cá: Chứa nhiều chất như EPA phòng bệnh tim mạch và DHA hỗ trợ hệ thần kinh hoạt động tốt.
- Dầu mỡ: Giúp hạn chế lão hóa tế bào não là omega-3.
- Rau quả sậm màu: Tế bào não chậm quá trình lão hóa.
Phương pháp phòng ngừa mất trí nhớ hiệu quả
Để phòng ngừa bệnh hiệu quả, bạn có thể tham khảo một số gợi ý dưới đây:
Thực hiện một chế độ ăn uống lành mạnh với nhiều trái cây và rau quả, ngủ đủ giấc, tập thể dục đều đặn, không hút thuốc, sử dụng rượu điều độ, tham gia vào các hoạt động xã hội và kích thích trí tuệ, khám sức khoẻ định kỳ, kiểm soát căng thẳng, phòng ngừa thương tích ở đầu.
Nguồn tham khảo
- MSD manuals: https://www.msdmanuals.com/vi/chuy%C3%AAn-gia/r%E1%BB%91i-lo%E1%BA%A1n-th%E1%BA%A7n-kinh/tri%E1%BB%87u-ch%E1%BB%A9ng-c%E1%BB%A7a-c%C3%A1c-b%E1%BB%87nh-l%C3%BD-th%E1%BA%A7n-kinh/m%E1%BA%A5t-tr%C3%AD-nh%E1%BB%9B