Tube 10g

SIHIRON CREAM (TUBE 10G)

Mã: 8938501089670 Danh mục: , Hoạt chất: Betamethason, Clotrimazol, GentamicinDạng bào chế: Kem bôi daQuy cách: Tube 10gCông dụng: Điều trị bệnh viêm da dị ứng, viêm da tiếp xúc, viêm da tróc vảy, eczoma cấp và mạn tính,...Thuốc cần kê đơn: Thương hiệu: PhapharcoNhà sản xuất: CTCP Dược & Vật tư y tế Bình ThuậnNơi sản xuất: Việt Nam

Lưu ý: Mọi thông tin trên website chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, dược sĩ.


 

THÀNH PHẦN

Trong tube Sihiron có chứa:

Thành phần Hàm lượng
Betamethason dipropionat 6,4 mg
Clotrimazol 100 mg
Gentamicin sulfat 10 mg

Tá dược: glycerin, propylen glycol, tween 80, acid stearic, cetyl alcohol, glycerin monostearat, titan dioxyd, nipagin, nipazol, BHT, nước tinh khiết vừa đủ 10 g.

CHỈ ĐỊNH

Thuốc Sihiron được dùng trong điều trị:

Bệnh viêm da dị ứng, viêm da tiếp xúc, viêm da tróc vảy, eczoma cấp và mạn tính, vảy nến, lichen đơn mạn tính, côn trùng cắn.

Nấm da (kẽ tay, kẽ chân, bẹn, nấm candida và lang ben).

Nhiễm trùng ngoài da như bỏng loét.

DƯỢC LỰC HỌC

Betamethason là một corticosteroid tổng hợp chủ yếu có hoạt tính glucocorticoid. Nhờ tác dụng chống ngứa và kháng viêm, betamethason là một steroid dùng tại chỗ có hiệu quả nhanh trong các bệnh viêm da.

Clotrimazol là thuốc chống nấm phổ rộng nhóm imidazol có tác động làm thay đổi tính thấm của màng tế bào của các loại nấm nhạy cảm. Thuốc được dùng điều trị nhiều bệnh ngoài da do nhiễm các loại nấm gây bệnh khác nhau. Ngoài ra, thuốc còn có tác dụng trên trichomonas, staphylococcus và bacteroides.

Gentamicin là kháng sinh thuộc nhóm aminoglycosid có tác dụng diệt khuẩn bằng cách ức chế quá trình sinh tổng hợp protein của vi khuẩn. Đây là kháng sinh phổ rộng giúp điều trị tại chổ hiệu quả trong các nhiễm khuẩn da nguyên phát và thứ phát.

DƯỢC ĐỘNG HỌC

Betamethason: sau khi bôi thuốc, đặc biệt dưới lớp băng kín hoặc khi da bị rách, betamethason có thể được hấp thu với lượng đủ để gây tác dụng toàn thân. Betamethason phân bố nhanh chóng vào tất cả các mô trong cơ thể. Thuốc qua được nhau thai và có thể phân bố vào trong sữa mẹ với lượng nhỏ. Trong hệ tuần hoàn, betamethason gắn kết với nhiều protein huyết tương, chủ yếu là với globulin còn albumin thì ít hơn. Betamethason được chuyển hóa chủ yếu ở gan nhưng cũng chuyển hóa cả ở những mô khác và bài tiết vào nước tiểu. Chuyển hóa của các corticosteroid tổng hợp, bao gồm betamethason, chậm hơn và ái lực liên kết protein của chúng thấp hơn, điều đó có thể giải thích hiệu lực mạnh hơn so với các corticosteroid tự nhiên.

Clotrimazol: dùng ngoài thấm qua lớp biểu bì nhưng rất ít được hấp thu toàn thân. Thuốc được chuyển hóa ở gan thành các hợp chất không hoạt tính và được bài tiết trong phân và nước tiểu.

Gentamicin: đã có báo cáo về sự hấp thu toàn thân của gentamicin sau khi bôi thuốc trên vết bỏng hoặc vùng da bị hở.

CÁCH DÙNG – LIỀU DÙNG

CÁCH DÙNG

Thuốc Sihiron được dùng bôi ngoài da.

LIỀU DÙNG

Bôi nhẹ nhàng lên vùng da bị bệnh 1 – 2 lần/ ngày, vào buổi sáng và tối trong vòng 2 tuần.

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

QUÁ LIỀU VÀ CÁCH XỬ LÝ

Với liều dùng thông thường chưa có thông tin phản hồi.

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Người bệnh mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN

Bethamethason: nhiễm khuẩn tại chỗ nặng lên, nhất là nhiễm nấm và virus, teo da tại chỗ đặc biệt ở trên mặt và nếp gấp da, mất sắc tố giãn các mạch máu nông và tạo các vệt, viêm quanh miệng, trứng cá ở vùng bôi thuốc nhất là ở mặt, ức chế trục hạ đồi – tuyến yên – thượng thận nếu dùng kéo dài và diện rộng.

Clotrimazol: các phản ứng tại chỗ (> 1 %) bao gồm bỏng nhẹ, kích ứng cục bộ, ngứa, ban đỏ, viêm da dị ứng do tiếp xúc.

Gentamicin: thường gặp các triệu chứng dị ứng, ngứa hoặc xuất hiện các triệu chứng bất thường khác.

Thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

THẬN TRỌNG

Khi dùng corticosteroid toàn thân phải rất thận trọng trong trường hợp suy tim sung huyết, nhồi máu cơ tim mới mắc, tăng huyết áp, đái tháo đường, động kinh, glôcôm, thiểu năng tuyến giáp, suy gan, loãng xương, loét dạ dày, loạn tâm thần và suy thận. Trẻ em có thể dễ tăng nguy cơ đối với một số tác dụng không mong muốn, ngoài ra corticosteroid có thể gây chậm lớn; người cao tuổi cũng tăng nguy cơ tác dụng không mong muốn.

Do có tác dụng ức chế miễn dịch, việc sử dụng corticosteroid ở liều cao hơn liều cần thiết cho liệu pháp thay thế sinh lý thường làm tăng tính dễ cảm thụ với nhiễm khuẩn.

Thường chống chỉ định corticosteroid trong trường hợp nhiễm khuẩn cấp không được kiểm soát bằng hóa trị liệu kháng khuẩn thích hợp. Người bệnh đang dùng liệu pháp corticosteroid cũng dễ mắc nhiễm khuẩn hơn. Mặt khác, triệu chứng của những bệnh này có thể bị che lấp cho mãi đến giai đoạn muộn. Người bệnh bị lao tiến triển hoặc nghi lao tiềm ẩn không được dùng corticosteroid trừ trong rất hiếm trường hợp dùng để bổ trợ cho điều trị với thuốc chống lao. Người bệnh lao tiềm ẩn, phải được theo dõi chặt chẽ và phải dùng hóa dự phòng chống lao, nếu liệu pháp corticosteroid phải kéo dài. Nguy cơ thủy đậu, và có thể cả nhiễm Herpes zoster nặng, tăng ở người bệnh không có khả năng đáp ứng miễn dịch khi dùng corticosteroid đường toàn thân, và người bệnh phải tránh tiếp xúc với các bệnh này. Người bệnh không có đáp ứng miễn dịch mà tiếp xúc với thủy đậu cần được gây miễn dịch thụ động. Với bệnh sởi cũng vậy. Không được dùng các vaccin sống cho người bệnh đang dùng liệu pháp corticosteroid đường toàn thân liều cao và ít nhất cả trong 3 tháng sau; có thể dùng các vaccin chết hoặc giải độc tố, mặc dù đáp ứng có thể giảm.

Trong quá trình dùng liệu pháp corticosteroid dài hạn, phải theo dõi người bệnh đều đặn. Có thể cần phải giảm lượng natri và bổ sung thêm calci và kali.

Dùng corticosteroid kéo dài có thể gây đục thể thủy tinh (đặc biệt ở trẻ em), glôcôm với khả năng tổn thương dây thần kinh thị giác.

TƯƠNG TÁC THUỐC

Chưa có thông báo về tác dụng hiệp động hay đối kháng giữa clotrimazol và nystatin, amphotericin B hay flucytosin với các loài C. Albicans.

Nồng độ tacrolimus trong huyết thanh của người bệnh ghép gan tăng lên khi dùng đồng thời với clotrimazol. Do vậy nên giảm liều tacrolimus theo nhu cầu.

PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ

Thời kỳ mang thai

Chưa có đủ các số liệu nghiên cứu trên người mang thai trong 3 tháng đầu. Thuốc này chỉ dùng cho người mang thai trong 3 tháng đầu khi có chỉ định rõ ràng của bác sĩ.

Thuốc không dùng cho phụ nữ có thai trên 6 tháng.

Thời kỳ cho con bú

Vẫn chưa biết liệu thuốc có bài tiết qua sữa không, thận trọng khi dùng cho người cho con bú.

KHẢ NĂNG LÁI XE VÀ VẬN HÀNH MÁY MÓC

Chưa có bằng chứng về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc.

BẢO QUẢN

Nơi khô, không quá 30oC, tránh ánh sáng.


Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, dược sĩ. Vui lòng đọc kĩ thông tin chi tiết ở tờ rơi bên trong hộp sản phẩm.

Hoạt chất

, ,

Dạng bào chế

Quy cách

Công dụng

Thuốc cần kê đơn

Thương hiệu

Nhà sản xuất

Nơi sản xuất