THÀNH PHẦN
Trong tube Trangala QM có chứa:
Thành phần | Hàm lượng |
Betamethason | 4mg |
Acid salicylic | 240mg |
CHỈ ĐỊNH
Betamethason dipropionat là một corticosteroid flo hóa tổng hợp. Nó có hoạt tính tại chỗ đồng thời tạo ra đáp ứng nhanh và bền vững trong những trường hợp viêm da thông thường đáp ứng với điều trị corticoid tại chỗ. Cũng có hiệu quả trong điều kiện ít đáp ứng như bệnh vảy nến da đầu, bệnh vảy nến mảng bám mãn tính bàn tay và bàn chân, nhưng không đáp ứng trong vảy nến trên diện rộng.
Acid salicylic trong thành phần có tác dụng làm mềm chất sừng, bong biểu mô bị sừng hóa và tróc vảy biểu bì. Vì vậy, Trangala QM tạo ra được đáp ứng ở cả những vùng da khô hay sừng hóa dù bản chất của nó không thể đáp ứng với các steroid. Các acid salicylic trong Trangala QM đóng vai trò như một chất tăng thấm vào da, cho phép thuốc hấp thụ vào lớp hạ bi nhanh hơn khi dùng đơn độc steroid.
DƯỢC LỰC HỌC
Acid salicylic có tác dụng làm tróc mạnh lớp sừng da và sát khuẩn nhẹ khi bôi trên da nên đã được dùng để điều trị tại chỗ một số bệnh da tăng sừng hóa và bong da như viêm da tiết bã nhờn, bệnh vảy nến, gàu, trứng cá, hột cơm, chai gan bàn chân… tùy theo nồng độ thuốc.
Ở nồng độ thấp, thuốc có tác dụng tạo sừng ( điều chỉnh quá trình sừng hoa bất thường ); ở nồng độ cao ( 2 1% ), thuốc có tác dụng làm tróc lớp sưng. Acid salicylic lam mềm và phá hủy lớp sưng bằng cách tăng hydrat hóa nội sinh ( tăng nồng độ của nước ), có thể do lam giam pH, làm cho lớp biểu mô bị sưng hoa phồng lên, sau đó bong tróc ra. Khi bôi qua nhiều, thuốc có thể gây hoại tử da bình thương. Ở nồng độ cao ( ví dụ 20% ), Acid salicylic có tác dụng ăn mòn da nên thường được dùng để điều trị chai gan bàn chân . Mỗi trường ẩm là cần thiết để Acid salicylic có tác dụng làm lợt và làm bong tróc mô biểu bì.
Thuốc có tác dụng chống nấm yếu, nhờ làm bong lớp sừng ngăn chặn nấm phát triển và giúp cho các thuốc chống nấm thấm ngoài da, do đó cũng được dùng để điều trị một số bệnh nấm ngoài da. Khi phối hợp, Acid salicylic và lưu huỳnh có tác dụng hiệp lực làm tróc lớp sừng.
Không dùng Acid salicylic đường toàn thân, vì tác dụng kích ứng rất mạnh trên niêm mạc tiêu hóa và các mô khác.
Betamethason là một Corticoid tổng hợp, có tác dụng Glucocorticoid rất mạnh, kèm theo tác dụng chuyển hóa muối nước không đáng kể. 0,75 mg Betamethason có tác dụng chống viêm, chống thấp khớp, chống dị ứng, và liều cao có tác dụng ức chế miễn dịch. Thuốc dùng đường uống, tiêm, tại chỗ, bit hoặc bôi để trị nhiều bệnh cần chỉ định dùng corticoid. Do ít có tác dụng chuyển hóa muối nước, nên Betamethason rất phù hợp trong những trường hợp bệnh lý mà giữ nước là bất lợi.
DƯỢC ĐỘNG HỌC
Betamethason được hấp thu qua da, chuyển hóa ở gan thành dạng không hoạt động và đảo thải chủ yếu qua phân, một phần nhỏ qua nước tiểu.
Acid salicylic được hấp thu dễ dàng qua da và bài tiết chậm qua nước tiểu, do vậy đã có trường hợp ngộ độc cấp salicylat sau khi dùng quá nhiều Acid salicylic trên diện rộng của cơ thể.
CÁCH DÙNG – LIỀU DÙNG
CÁCH DÙNG
Thuốc được dùng bôi ngoài da.
LIỀU DÙNG
Người lớn:
Ngày 1 – 2 lần. Trong hầu hết các trường hợp, chỉ nên bôi 1 lớp thật mỏng phủ hết vùng da bệnh 2 lần mỗi ngày.
Đối với một số bệnh nhân điều trị duy trì số lần dùng thuốc trong ngày ít hơn vẫn đảm bảo hiệu lực điều trị.
Khuyến cáo chỉ định sử dụng trong thời gian 2 tuần, sau đó phải xem xét lại điều trị. Liều tối đa hàng tuần không vượt quá 60 g.
Trẻ em: Không dùng quá 5 ngày
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
QUÁ LIỀU VÀ CÁCH XỬ LÝ
Triệu chứng:
Sử dụng Corticoid tại chỗ quá mức hay kéo dài có thể gây suy giảm hoạt động chức năng tuyến yên-thượng thận, đưa đến kết quả thiểu năng thượng thận thứ phát, và cho các biểu hiện tăng tiết tuyến thượng thận, bao gồm bệnh Cushing.
Điều trị:
Biện pháp điều trị triệu chứng thích hợp được chỉ định trong trường hợp quá liều. Các triệu chứng tăng tiết tuyển thượng thận thường có thể hồi phục. Điều trị mất cân bằng điện giải nếu cần thiết. Trong trường hợp ngộ độc mãn, nên ngưng thuốc từ từ.
Với các chế phẩm bôi có chứa Acid salicylic sử dụng kéo dài quá mức có thể dẫn đến các triệu chứng ngộ độc. Điều trị triệu chúng là chủ yếu. Dùng uống bicarbonat để kiềm hóa nước tiểu và tiến hành lợi tiểu bắt buộc.
Hàm lượng steroid trong mỗi tube tương đối thấp nên chỉ gây độc tính rất thấp hoặc không gây độc trong trường hợp vô ý nuốt phải.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Mụn trứng cá đỏ, mụn trứng cá thường, viêm da quanh miệng. Ngứa vùng hậu môn và sinh dục. Tổn thương da do nhiễm virus, nấm hay vi khuẩn, các tổn thương loét da. Bệnh da ở trẻ em dưới 1 tuổi, kể cả viêm da thường và hăm đỏ da do tã lót.
Quả mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc.
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN
Thuốc dung nạp tốt khi bôi và hiếm khi dẫn đến các tác dụng phụ.
Sử dụng liên tục kéo dài có thể dẫn đến teo da nơi dùng thuốc và giãn nở mạch máu bề mặt.
Các phản ứng ngoại ý tại chỗ xuất hiện khi sử dụng corticoid tại chỗ, bao gồm: Cảm giác bỏng, ngứa, kích ứng, khô da, viêm nang lông, rậm lông, nổi ban dạng viêm nang bà, giảm sắc tổ, viêm da quanh miệng, viêm da dị ứng do tiếp xúc, lột da, nhiễm trùng thứ phát, teo da, nổi vẫn da, bệnh hạt kê, nhạy cảm da, nứt nẻ.
Các tác dụng phụ gia tăng nếu dùng phương pháp băng bít.
Khi dùng Acid salicylic kéo dài có thể gây viêm da.
Thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
THẬN TRỌNG
Không dùng cho vết thương hở vì trong trường hợp bong tróc lớp keratin cộng với hoạt tính của acid salicylic làm tăng hấp thu các steroid. Hấp thụ toàn thân của corticoid hay Acid salicylic dùng tại chỗ sẽ gia tăng nếu dùng phương pháp băng bít.
Độc tính tại chỗ và toàn thân khá phổ biển, đặc biệt là sau khi sử dụng trên diện rộng liên tục trong thời gian dài. Nếu sử dụng ở trẻ em hoặc dùng cho vùng da mặt chỉ nên giới hạn trong 5 ngày. Tránh điều trị kéo dài ở tất cả các đối tượng bệnh nhân.
Sử dụng corticoid tại chỗ có thể nguy hiểm trong bệnh vảy nến ở một số trường hợp, bao gồm nguy cơ tái phát cao kèm theo tăng mức chịu đựng thuốc, làm nặng thêm bệnh vảy nến có mụn mủ và nhiễm độc hệ thống do suy giảm chức năng bảo vệ của da. Đặc biệt thận trong khi dùng thuốc trên bệnh nhân vảy nến.
Rất nguy hiểm khi để thuốc tiếp xúc với mắt. Tránh tiếp xúc với mắt và màng nhầy,
Sự hấp thu vào toàn thân của Betamethason và Acid salicylic có thể tăng lên nếu bội thuốc trên diện rộng hay vùng nếp gấp da trong thời gian dài hoặc dùng thuốc quá liều quy định. Cần áp dụng những biện pháp phòng ngừa thích hợp trong những trường hợp này, đặc biệt là với trẻ sơ sinh và trẻ em.
Nếu bị kích ứng hoặc tăng nhạy cảm với thuốc nên ngưng sử dụng ngay.
Các tác dụng phụ được ghi nhận sau khi sử dụng các Corticosteroid đường toàn thân cũng như các Corticosteroid dùng tại chỗ, bao gồm ức chế tuyến thượng thận, đặc biệt là ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ.
Nếu thấy da khô quá mức hoặc tăng kích ứng da, ngừng sử dụng thuốc ngay.
Sử dụng cho trẻ em: Trẻ em có thể biểu hiện tính nhạy cảm lớn hơn với những suy giảm trục hạ đồi-tuyến yên-tuyển thượng thận do Corticoid tại chỗ và với những tác dụng của Corticoid ngoại sinh hơn so với bệnh nhân đã trưởng thành vì có sự hấp thu mạnh hơn do tỷ lệ vùng bề mặt da rộng lớn hơn so với trọng lượng cơ thể.
Suy giảm trục hạ đồi-tuyển yên-tuyến thượng thận, hội chứng Cushing, chậm phát triển, tăng cân chậm, và tăng huyết áp nội sọ khi dùng tại chỗ cho trẻ em đã được ghi nhận. Biểu hiện của sự suy tuyến thượng thận ở trẻ em bao gồm nồng độ cortisol huyết tương thấp và không có phản ứng với các kích thích ACTH. Biểu hiện của tăng huyết áp nội sọ bao gồm thóp phòng, đau đầu và phù gai song phương.
Ngoài ra, vi trong thành phần có các tả được cũng có thể xảy ra tác dụng không mong muốn như: Propylen glycol. Có thể gây sưng nề da. CremophorA6, Cremophor A25. Có thể gây kích ứng da nhưng không đáng kể.
TƯƠNG TÁC THUỐC
Do không có các nghiên cứu về tinh tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.
PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ
Thời kỳ mang thai
Do tính an toàn của corticoid dùng tại chỗ sử dụng cho phụ nữ có thai chưa được xác định, thuốc thuộc nhóm này chi nên dùng nếu lợi ích trị liệu cao hơn nguy cơ có thể gây ra cho thai nhi. Không nên dùng liều cao, kéo dài cho phụ nữ mang thai.
Thời kỳ cho con bú
Do chưa xác định cụ thể mức độ hấp thụ vào tuần hoàn chung dẫn đến thuốc xuất hiện trong sữa mẹ khi dùng corticosteroid tại chỗ nên việc cân nhắc giữa ngừng thuốc hay tạm ngưng cho con bú tùy thuộc vào lợi ích của mẹ – nguy cơ cho trẻ cần được đặc biệt lưu ý.
KHẢ NĂNG LÁI XE VÀ VẬN HÀNH MÁY MÓC
Chưa có bằng chứng về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc.
BẢO QUẢN
Nơi khô, không quá 30oC, tránh ánh sáng.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, dược sĩ. Vui lòng đọc kĩ thông tin chi tiết ở tờ rơi bên trong hộp sản phẩm.