Hoàng liên

Hiển thị tất cả 5 kết quả

Tên khác

Hoàng liên chân gà, xuyên liên, phàng lình (H’Mông)

Công dụng

Hoàng liên là thuốc bổ đắng, chữa tiêu hóa kém, viêm loét dạ dày, tiêu chảy, kiết lỵ, nôn mửa. Dịch chiết từ hoàng liên được dùng rửa mắt. Cao lỏng hoàng liên chữa kiết lỵ không kém các loại thuốc khác, đồng thời không có hiện tượng kích thích dạ dày.

Theo y học cổ truyền Trung Quốc hoàng liên còn chữa thấp nhiệt bĩ mãn, nôn mửa, tả lỵ, hoàng đản, sốt cao, tâm hòa kháng thịnh, tâm phiền bất tẩm (phiền muộn khó ngủ), mắt đỏ, răng đau, khát nước, mụn nhọt, mẩn ngứa, tai chảy mủ.

Hoạt chất berberin chữa lỵ trực trùng, viêm dạ dày tiêu chảy, viêm loét đường tiêu hóa. Dùng ngoài, dạng cao mềm (10%) chữa mụn nhọt, vết thương.

Liều dùng – Cách dùng

Nước sắc hoàng liên 100% chữa bệnh ho gà có kết quả tốt, không có tác dụng phụ với liều trẻ con, chia làm 3 lần uống trong ngày:

– Dưới 1 tuổi: 1 – 1,5 ml

– 1 – 2 tuổi: 1,5 – 2 ml

– 2 – 5 tuổi: 2 -2,5 ml

– Trên 5 tuổi: 2,5 – 3 ml.

Hoạt chất berberin chữa lỵ trực trùng, viêm dạ dày tiêu chảy, viêm loét đường tiêu hóa. Dùng ngoài, dạng cao mềm (10%) chữa mụn nhọt, vết thương.

Liều dùng : mỗi ngày 3,0 – 4,0g hoàng liên hoặc 0,2 – 0,4g berberin, chia làm 2 – 3 lần.

Dược lý

Tác dụng chống vi trùng:

– DV Lebedev đã thí nghiệm và chứng minh hoàng liên có tác dụng đối với trùng Staphyloccus aureus với Streptococ hemolytique, trực trùng ho gà, thương hàn, phó thương hàn, lỵ, lao.

– Áp dụng trên lâm sàng, tác dụng của hoàng liên so với Streptomyxin và cloromyxetin thì mạnh hơn nhưng nếu dùng lâu có thể đưa đến hiện tượng quen thuốc, nhưng kháng hoàng liên thì không kháng Streptomyxin và cloromyxetin hoặc ngược lại.

– Không có tác dụng đối với trùng sốt rét nhưng tác dụng rõ rệt với trùng Leishmania tropica và Leishmania espundia (gây ra các bệnh breisilienne).

– Đối với tiêu hóa: chất becberin tăng tạm thời trương lực (tonus) và sự co bóp của ruột. Hoàng liên có tác dụng giúp sự tiêu hóa, chữa viêm dạ dầy và ruột, chữa lỵ.

– Độ độc: Berberin ít độc, 0,1g cho 1kg thân thể. Bài tiết rất mau, một phần qua nước tiểu, một phần phân hủy trong cơ thể.

– Đối với hô hấp: liều nhỏ kích thích sự hô hấp liều cao làm cho hô hấp kém có thể đi tới ngạt do tê liệt trung tâm hô hấp, tim vẫn tiếp tục đập.

– Đối với tim và tuần hòan: tác dụng giảm huyết áp và xỉu đối với hệ tim mạch.

Đặc điểm

Cây thảo, không có thân, sống nhiều năm, cao 20 – 30 cm.

Thân rễ nhỏ, nằm ngang, màu vàng, đôi khi phân nhánh có đốt ngắn. Lá mọc thẳng từ thân rễ, gồm 3 lá chét hình thoi dạng trứng, chia thùy dạng lồng chim không đều, lá chét giữa to và có cuống dài hơn, các lá chét bên hình tam giác lệch. chia 2 thùy sâu, những thùy này lại chia thùy nông không đều, các thùy đều khía rừng nhọn, hai mặt lá có màu lục bóng, nhất là ở mặt trên, cuống lá kép dài 8 – 18 cm.

Hoa nhỏ, 3 – 5 cái, có cuống dài mọc trên một cán mảnh, dài bằng lá hoặc hơn, có kèm một số lá bắc nhỏ; bao hoa màu lục vàng nhạt; 5 lá đài hình mác hẹp, 5 cảnh hoa dài; nhị khoảng 20; lá noãn 8 – 12, rời nhau.

Quả là những đại hình thuôn dài 6 – 8 mm, khi chín màu nâu vàng tự nứt; hạt màu nâu đen.

Mùa hoa quả tháng 10 – tháng 2.

error: Nội dung đã được bảo vệ !!
image chat