Hộp 3 vỉ x 10 viên

RABESTAD 20 (3 VỈ x 10 VIÊN) STELLA

Mã: RA002151 Danh mục: , Hoạt chất: RabeprazoleDạng bào chế: Viên nén bao phimQuy cách: Hộp 3 vỉ x 10 viênCông dụng: Điều trị trào ngược dạ dày, thực quản.Thuốc cần kê đơn: Thương hiệu: StellaNhà sản xuất: StellapharmNơi sản xuất: Việt Nam

Lưu ý: Mọi thông tin trên website chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, dược sĩ.


 

THÀNH PHẦN

Thành phần Hàm lượng
Rabeprazol 20mg

CHỈ ĐỊNH

Thuốc Rabestad 20 được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:

  • Bệnh trào ngược dạ dày – thực quản.
  • Bệnh loét đường tiêu hóa.
  • Hội chứng Zollinger – Ellison.

DƯỢC LỰC HỌC

Rabeprazole thuộc nhóm kháng tiết acid (dẫn chất benzimidazol ức chế bơm proton) không thể hiện hoạt tính kháng cholinergic hoặc đối kháng thụ thể histamin H2, nhưng ngăn chặn sự tiết acid dạ dày bằng cách ức chế H+, K+ ATPase tại bề mặt tiết của tế bào viền của dạ dày.

Do enzym này có vai trò như một bơm acid (proton) bên trong tế bào viền, nên rabeprazole được xem là một thuốc ức chế bơm proton của dạ dày. Rabeprazole ức chế bước cuối cùng của quá trình tiết acid dạ dày. Tại tế bào viền của dạ dày, rabeprazole bị proton hóa, tích lũy và biến đổi thành một dạng sulfenamid có hoạt tính.

DƯỢC ĐỘNG HỌC

Nồng độ đỉnh trong huyết tương của rabeprazole đạt được trong khoảng 3,5 giờ sau khi uống. Sinh khả dụng đường uống khoảng 52%, vì có sự chuyển hóa qua gan lần đầu, nên không thấy sự khác nhau giữa liều đơn trị và liều lặp lại. Rabeprazole gắn kết 97% với protein huyết tương.

Thuốc được chuyển hóa mạnh qua gan bởi hệ thống cytochrom P450 isoenzym CYP2C19 và CYP3A4 thành thioether, acid thioether carboxylic, sulfon và desmethylthioether. Các chất chuyển hóa được bài tiết chủ yếu qua nước tiểu (khoảng 90%) và phần còn lại qua phân. Thời gian bán thải trong huyết tương khoảng 1 giờ, tăng lên 2 – 3 lần trong trường hợp bị suy gan, 1,6 lần ở những người chuyển hóa chậm qua CYP2C19 và tăng 30% ở người cao tuổi.

CÁCH DÙNG – LIỀU DÙNG

CÁCH DÙNG

Rabestad 20 được dùng bằng đường uống.

Thuốc thường được uống vào buổi sáng.

LIỀU DÙNG

Bệnh trào ngược dạ dày – thực quản nặng

Liều thông thường của rabeprazole sodium là 20 mg/lần/ngày trong 4 – 8 tuần. Sau đó, tiếp tục điều trị duy trì với 10 mg hoặc 20 mg mỗi ngày tùy thuộc vào sự đáp ứng của bệnh nhân.

Bệnh loét đường tiêu hóa hoạt động

20 mg/ngày trong 4 – 8 tuần đối với loét tá tràng và 6 – 12 tuần đối với loét dạ dày.

Hội chứng Zollinger – Ellison

Liều khởi đầu 60 mg/lần/ngày, điều chỉnh liều theo đáp ứng của bệnh nhân. Liều có thể tăng đến 120 mg/ngày; khi liều hàng ngày cao hơn 100 mg nên chia làm 2 lần.

QUÁ LIỀU VÀ CÁCH XỬ LÝ

Triệu chứng:

Chưa có những kinh nghiệm về trường hợp dùng rabeprazole liều quá cao. Trường hợp quá liều cao nhất đã được báo cáo là 80 mg. Không có những dấu hiệu lâm sàng hoặc triệu chứng có liên quan tới quá liều được ghi nhận.

Điều trị:

Thuốc giải độc cho rabeprazole chưa được biết. Rabeprazole gắn kết mạnh với protein và không dễ dàng bị thẩm tách. Trong trường hợp quá liều, cần điều trị triệu chứng và nâng đỡ.

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Thuốc Rabestad 20 chống chỉ định trong các trường hợp quá mẫn với rabeprazole, dẫn chất benzimidazol khác (như esomeprazol, lansoprazol, omeprazol, pantoprazol) hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.

TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN

Khi sử dụng thuốc Rabestad 20, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).

  • Tác dụng không mong muốn thường gặp nhất với rabeprazole và các thuốc ức chế bơm proton khác là đau đầu, tiêu chảy và nổi mẩn da.
  • Tác dụng không mong muốn khác bao gồm ngứa, chóng mặt, buồn ngủ, mệt mỏi, táo bón, buồn nôn và nôn, đầy hơi, đau bụng, đau khớp và đau cơ, nổi mày đay và khô miệng.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.

THẬN TRỌNG

Ảnh hưởng trên đường tiêu hóa

Những triệu chứng đáp ứng điều trị với rabeprazole không ngăn ngừa được ung thư dạ dày tiềm ẩn.

Ảnh hưởng trên đường hô hấp

Dùng thuốc ức chế bơm proton có thể làm tăng nguy cơ tiến triển nhiễm trùng (như viêm phổi mắc phải cộng đồng).

Hạ magnesi huyết có triệu chứng và không triệu chứng hiếm gặp trên bệnh nhân dùng thuốc ức chế bơm proton kéo dài (tối thiểu 3 tháng hoặc phần lớn các trường hợp dùng thuốc trên 1 năm).

Trên bệnh nhân đã dự tính điều trị lâu dài với thuốc ức chế bơm proton, hay trên bệnh nhân đang dùng đồng thời thuốc ức chế bơm proton với digoxin hoặc những thuốc có thể làm hạ magnesi huyết (như thuốc lợi tiểu), bác sĩ nên chú ý kiểm tra nồng độ magnesi huyết thanh trước khi khởi đầu kê đơn với thuốc ức chế bơm proton và kiểm tra định kỳ sau đó.

Rabestad 20 chứa tá dược tartrazin lake có thể gây phản ứng dị ứng.

TƯƠNG TÁC THUỐC

Những thuốc phụ thuộc pH dạ dày

Có khả năng tương tác về dược động học; tăng hay giảm sự hấp thu thuốc khi pH dạ dày tăng (ví dụ như digoxin, ketoconazol). Nên theo dõi chặt chẽ trong khi dùng thuốc đồng thời với rabeprazole.

Sucralfat

Dùng đồng thời lansoprazol hoặc omeprazol với sucralfat làm chậm sự hấp thu và làm giảm sinh khả dụng của những chất ức chế bơm proton này. Sử dụng thuốc ức chế bơm proton ít nhất 30 phút trước khi sử dụng sucralfat.

Warfarin

Các thuốc ức chế bơm proton có thể ức chế sự chuyển hóa của warfarin. Không có tương tác lâm sàng quan trọng trong thử nghiệm liều đơn, nhưng đã có báo cáo làm tăng tỷ số chuẩn hóa quốc tế (INR) và thời gian prothrombin (PT) trên bệnh nhân dùng đồng thời các thuốc này. Cần theo dõi INR và PT trong khi dùng chung với rabeprazole.

Tương kỵ của thuốc

Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.

PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ

Thời kỳ mang thai:

Chưa có nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát chặt chẽ trên phụ nữ có thai. Vì những nghiên cứu trên sự sinh sản của động vật không phải lúc nào cũng dự đoán được sự đáp ứng trên người, thuốc này chỉ nên sử dụng cho phụ nữ có thai khi thật sự cần thiết.

Thời kỳ cho con bú:

Chưa rõ rabeprazole có được bài tiết qua sữa mẹ hay không. Ngưng cho con bú hoặc ngưng dùng thuốc vì thuốc có khả năng gây hại cho trẻ đang bú mẹ.

KHẢ NĂNG LÁI XE VÀ VẬN HÀNH MÁY MÓC

Dựa vào đặc tính dược lực học và dữ liệu về tác dụng không mong muốn, không chắc chắn rabeprazole sẽ làm giảm khả năng lái xe hay khả năng sử dụng máy móc. Tuy nhiên, nên tránh lái xe hay vận hành máy móc phức tạp vì thuốc gây buồn ngủ, làm giảm sự tỉnh táo.

BẢO QUẢN

Nơi khô ráo, không quá 30oC, tránh ánh sáng.


Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, dược sĩ. Vui lòng đọc kĩ thông tin chi tiết ở tờ rơi bên trong hộp sản phẩm.

Hoạt chất

Dạng bào chế

Quy cách

Công dụng

Thuốc cần kê đơn

Thương hiệu

Nhà sản xuất

Nơi sản xuất

error: Nội dung đã được bảo vệ !!
image chat